Trắc nghiệm Dịch tễ học là một trong những đề thi quan trọng của môn Dịch tễ học, giúp sinh viên nắm vững kiến thức về các phương pháp nghiên cứu, đo lường bệnh tật, và phân tích các yếu tố nguy cơ trong y tế cộng đồng. Đề thi này được giảng dạy tại nhiều trường đại học chuyên về khối ngành Y Dược như Đại học Y Hà Nội, nơi giảng viên như PGS. TS. Trần Xuân Bách, chuyên gia về dịch tễ học, đã đóng góp lớn trong quá trình đào tạo. Đề thi chủ yếu dành cho sinh viên năm thứ ba và năm thứ tư, đặc biệt là những sinh viên thuộc ngành Y học dự phòng và Y tế công cộng, giúp họ hiểu rõ hơn về sự phân bố bệnh tật và các biện pháp kiểm soát dịch bệnh.
Hãy cùng dethitracnghiem.vn khám phá đề thi này và tham gia làm kiểm tra ngay hôm nay!
Trắc Nghiệm Dịch Tễ Học – Đề 10
1. Độ nhạy của test được tính:
A. Se = a / ( a + b ) 100;
B. Se = a / ( a + b ) 1 000;
C. Se = b / ( a + b ) 100;
D. Se = a / ( a + b ) 1 000;
E. Se = a / ( a + c ) 100;
2. Độ đặc hiệu của test được tính:
A. Sp = d / ( d + b ) 100;
B. Sp = d / ( d + b ) 1 000 ;
C. Sp = b / ( d + b ) 100;
D. Sp = b / ( d + b ) 1 000 ;
E. Sp = d / ( d + c ) 100 ;
3. Giá trị tiên đoán của kết qủa dương tính là:
A. Vp = a / ( a + b) 100;
B. Vp = a / ( a + b) 1 000;
C. Vp = b / ( a + b) 100;
D. Vp = b / ( a + b) 1 000;
E. Vp = a / ( a + c) 100;
4. Giá tri tiên đoán của kết quả âm tính là:
A. Vn = c / ( c + a ) 100;
B. Vn = d / ( d + c ) 100;
C. Vn = c / ( c + b ) 100;
D. Vn = a / ( a + c ) 100;
E. Vn = a / ( a + b ) 100;
5. Giá trị toàn bộ của test được tính:
A. Vg = ( a + d) / (a + b + c + d ) 100;
B. Vg = ( a + c) / (a + b + c + d ) 100;
C. Vg = ( a + b) / (a + b + c + d ) 100;
D. Vg = ( b + d) / (a + b + c + d ) 100;
E. Vg = ( c + d) / (a + b + c + d ) 100;
6. Độ nhạy của một test là:
A. Khả năng nói lên sự không có bệnh của test đó;
B. Khả năng phát hiện bệnh của test đó;
C. Xác suất bị bệnh của một người có kết quả test (+);
D. Xác suất không bị bệnh của một người có kết quả test (();
E. Xác suất không bị bệnh ở người có kết quả test (+).
7. Độ đặc hiệu của một test là:
A. Xác suất bị bệnh ở một người có kết quả test (+);
B. Xác suất không bị bệnh ở một người có kết quả test (();
C. Khả năng nói lên sự không có bệnh của test đó;
D. Khả năng phát hiện bệnh của test đó;
E. Xác suất dương tính giả.
8. Giá trị tiên đoán của kết quả dương tính là:
A. Xác suất bị bệnh của một người có kết quả test (();
B. Xác suất bị bệnh của một người có kết quả test (+);
C. Xác suất không bị bệnh của một người có kết quả test (();
D. Xác suất không bị bệnh của một người có kết quả test (+);
E. Khả năng phát hiện bệnh của test.
9. Giá trị tiên đoán của kết quả âm tính là:
A. Xác suất dương tính giả;
B. Xác suất âm tính giả;
C. Xác suất không bị bệnh ở người có kết quả test (+);
D. Xác suất không bị bệnh ở người có kết quả test (();
E. Khả năng nói lên sự không bị bệnh của test.
10. Người ta đo huyết áp tâm trương để phát hiện cao huyết áp, và có thể dùng các ngưỡng: a: 90mmHg, b: 95mmHg, c: 100mmHg. Khi huyết áp của người được đo ngưỡng thì coi là cao huyết áp. Để tăng độ nhạy của test thì phải dùng ngưỡng:
A. a;
B. b;
C. c;
D. a hoặc b;
E. b hoặc c.
11. Để tăng độ đặc hiệu của test thì phải dùng ngưỡng:
A. a;
B. b;
C. c;
D. a hoặc b;
E. b hoặc c.
12. Định lượng Hémoglobiine trong máu để phát hiện bệnh thiếu máu, có thể dùng các ngưỡng: a: 12g%, b: 11g%, c: 10g%. Để tăng độ đặc hiệu của test thì phải dùng ngưỡng:
A. a;
B. b;
C. c;
D. A hoặc B;
E. B hoặc C.
13. Để tăng độ nhạy của test thì phải dùng tới ngưỡng:
A. a;
B. b;
C. c;
D. a hoặc b;
E. b hoặc c.
14. Test có độ nhạy cao nhưng kém đặc hiệu sẽ đem lại:
A. Nhiều kết quả (+) giả;
B. Nhiều kết quả (() giả;
C. Ít kết quả (+) giả;
D. Ít kết quả (() giả;
E. Bỏ sót nhiều người bị bệnh.
15. Test có độ đặc hiệu cao nhưng kém nhạy sẽ đem lại:
A. Nhiều kết quả (+) giả;
B. Nhiều kết quả (() giả;
C. Ít kết quả (+) giả;
D. Ít kết quả (() giả;
E. Bỏ sót ít người bị bệnh.
16. Để tiến hành phát hiện bệnh, người ta dùng tới test:
A. Có độ đặc hiệu cao
B. Có độ đặc hiệu thấp
C. Có độ nhạy cao
D. Có độ nhạy thấp
E. Có giá trị tiên đoán (-) cao
17. Để tiến hành chẩn đoán bệnh, người ta dùng test:
A. Có độ nhạy cao
B. Có độ đặc hiệu cao
C. Có độ đặc hiệu thấp
D. Có độ nhạy thấp
E. Có giá trị tiên đoán kết quả (+) cao
18. Các giá trị tiên đoán (các kết quả dương tính, âm tính) của một test phụ thuộc vào:
A. Độ nhạy, độ đặc hiệu của test và tỷ lệ mới mắc bệnh trong quần thể
B. Độ nhạy, độ đặc hiệu của test và tỷ lệ hiện mắc bệnh trong quần thể
C. Độ nhạy, độ đặc hiệu của test và thời gian phát triển trung bình của bệnh
D. Độ nhạy, độ đặc hiệu của test và sự lặp lại của test
E. Độ nhạy, độ đặc hiệu của test và mật độ mới mắc
19. Dùng một test có độ nhạy, độ đặc hiệu đều <100% để phát hiện một bệnh trong hai quần thể A và B. Biết rằng tỷ lệ hiện mắc bệnh đó của quần thể A là: 10%; và của quần thể B là: 5%
Gọi: – VpA : Là giá trị tiên đoán của test (+) trong quần thể A;
– VpB : Là giá trị tiên đoán của test (+) trong quần thể B; thì:
A. VpA < VpB
B. VpA > VpB
C. VpA = VpB
D. VpA = 2 VpB
E. VpA = 1/2 VpB
20. Dùng một test có độ nhạy Se = 100%, độ đặc hiệu Sp = 100% để phát hiện bệnh trong cộng đồng thì sẽ:
A. Không có dương tính giả
B. Không có âm tính giả
C. Không có dương tính giả và không có âm tính giả
D. Tỷ lệ âm tính giả và dương tính giả tùy thuộc vào P
E. Tỷ lệ âm tính giả và dương tính giả tùy thuộc vào I
21. Dùng một test có Se = 100%, Sp = 100% để phát hiện bệnh trong cộng đồng thì:
A. Vp ≠ Vn
B. Vp, Vn < 100%
C. Vp và Vn tùy thuộc vào P
D. Vp và Vn tùy thuộc vào I
E. Vp = Vn = 100%
22. Giá trị tiên đoán của một test phụ thuộc vào:
A. Se, Sp của test đó
B. Se, Sp và tỷ lệ hiện mắc bệnh trong quần thể
C. Se, Sp và tỷ lệ mới mắc bệnh trong quần thể
D. Se và p
E. Sp và I
23. Khi độ nhạy của test gần 100% thì giá trị tiên đoán kết quả dương tính chỉ phụ thuộc vào:
A. Se, Sp của test đó
B. Se, và tỷ lệ hiện mắc trong quần thể
C. p và xác suất kết quả dương tính sai
D. Sp, và tỷ lệ mới mắc
E. I và xác suất kết quả dương tính sai
24. Dùng một test có độ nhạy Se = 100% để phát hiện bệnh trong cộng đồng thì sẽ:
A. Bỏ sót nhiều (người bị bệnh)
B. Bỏ sót ít
C. Không bỏ sót
D. Sự bỏ sót còn tùy thuộc p
E. Sự bỏ sót còn tùy thuộc I
25. Dùng một test có Se = 100%, Sp = 90% để phát hiện một bệnh trong 2 quần thể 1 và 2, có tỷ lệ mắc bệnh lần lượt là: p1 = 0,50; p2 = 0,30; Và đã tính được giá trị tiên đoán kết quả dương tính ở quần thể 1 là: Vp1 = k.
Giá trị tiên đoán kết quả dương tính ở quần thể 2 sẽ là:
A. Vp2 = k
B. Vp2 < k
C. Vp2 > k
D. Vp2 ≥ k
E. Vp2 ≤ k
26. Dùng một test có Se = 100%, Sp = 90% để phát hiện một bệnh trong 2 quần thể 1 và 2, có tỷ lệ mắc bệnh lần lượt là: p1 = 0,50; p2 = 0,70; Và đã tính được giá trị tiên đoán kết quả dương tính ở quần thể 1 là: Vp1 = k.
Giá trị tiên đoán kết quả dương tính ở quần thể 2 sẽ là:
A. Vp2 = k
B. Vp2 < k
C. Vp2 > k
D. Vp2 ≤ k
E. Vp2 ≥ k
27. Dựa vào đồ thị ở hình 2.1: tương quan giữa Vp, Sp khi Se của test cao để trả lời:
Khi tỷ lệ hiện mắc bệnh p trong quần thể là 0,10, xác suất của kết quả dương tính sai là:
1 – Sp = 0,10 thì xác suất bị bệnh khi test (+) là:
A. 0,40
B. 0,53
C. 0,58
D. 0,67
E. 0,79
28. Khi tỷ lệ hiện mắc bệnh p trong quần thể là 0,10, xác suất của kết quả dương tính sai là:
1 – Sp = 0,08 thì xác suất bị bệnh khi test (+) là:
A. 0,53
B. 0,58
C. 0,67
D. 0,79
E. 0,91
29. Khi tỷ lệ hiện mắc bệnh p trong quần thể là 0,10, xác suất của kết quả dương tính sai là:
1 – Sp = 0,05 thì xác suất bị bệnh khi test (+) là:
A. 0,40
B. 0,53
C. 0,58
D. 0,67
E. 0,79
30. Khi tỷ lệ hiện mắc bệnh p trong quần thể là 0,10, xác suất của kết quả dương tính sai là:
1 – Sp = 0,03 thì xác suất bị bệnh khi test (+) là:
A. 0,53
B. 0,58
C. 0,67
D. 0,79
E. 0,91
Tham khảo thêm tại đây:
Trắc Nghiệm Dịch Tễ Học – Đề 1
Trắc Nghiệm Dịch Tễ Học – Đề 2
Trắc Nghiệm Dịch Tễ Học – Đề 3
Trắc Nghiệm Dịch Tễ Học – Đề 4
Trắc Nghiệm Dịch Tễ Học – Đề 5
Trắc Nghiệm Dịch Tễ Học – Đề 6
Trắc Nghiệm Dịch Tễ Học – Đề 7
Trắc Nghiệm Dịch Tễ Học – Đề 8
Trắc Nghiệm Dịch Tễ Học – Đề 9
Trắc Nghiệm Dịch Tễ Học – Đề 10
Xin chào mình là Hoàng Thạch Hảo là một giáo viên giảng dậy online, hiện tại minh đang là CEO của trang website Dethitracnghiem.org, với kinh nghiệm trên 10 năm trong ngành giảng dạy và đạo tạo, mình đã chia sẻ rất nhiều kiến thức hay bổ ích cho các bạn trẻ đang là học sinh, sinh viên và cả các thầy cô.