Trắc nghiệm Ngữ văn 7 – Bài 8: Văn bản 1 Bản đồ dẫn đường

Làm bài thi

Trắc nghiệm Ngữ văn 7 – Bài 8: Văn bản 1 Bản đồ dẫn đường là một trong những đề thi thuộc Bài 8: Trải nghiệm để trưởng thành trong chương trình Ngữ văn 7.

Văn bản Bản đồ dẫn đường mang đến cho người đọc những suy ngẫm sâu sắc về quá trình lựa chọn con đường đi trong cuộc sống – không chỉ là những quyết định về nghề nghiệp hay tương lai, mà còn là thái độ, trách nhiệm và sự dũng cảm đối diện với thử thách. Đây là một văn bản nghị luận với lập luận sắc bén, cách trình bày logic và ngôn ngữ rõ ràng. Khi làm bài trắc nghiệm liên quan đến văn bản này, học sinh cần chú ý đến các luận điểm chính, cách tác giả đưa dẫn chứng, lý lẽ và thông điệp mà văn bản muốn truyền tải về việc “dấn thân” để trưởng thành.

Hãy cùng Dethitracnghiem.vn cùng tìm hiểu về đề thi này và tham gia làm kiểm tra ngay lập tức!

Câu 1. Đa-ni-en Gốt-li-ép là nhà văn người nước nào?
A. Mỹ.
B. Anh.
C. Pháp.
D. Trung Quốc.

Câu 2. Đa-ni-en Gốt-li-ép sinh năm bao nhiêu?
A. 1944.
B. 1945.
C. 1946.
D. 1947.

Câu 3. Đa-ni-en Gốt-li-ép đã viết nhiều cuốn sách đúc kết bao nhiêu kinh nghiệm nghiên cứu và tư vấn tâm lí?
A. 20.
B. 30.
C. 40.
D. 50.

Câu 4. Đâu không phải sáng tác của Đa-ni-en Gốt-li-ép?
A. Tiếng nói của xung đột.
B. Những bức thư gửi cháu Sam.
C. Tiếng nói trong gia đình.
D. Đường vào trung tâm vũ trụ.

Câu 5. Văn bản Bản đồ dẫn đường do ai sáng tác?
A. En-đi Uya.
B. Hê-minh-uê.
C. Đa-ni-en Gôt-li-ép.
D. Giuyn Véc-nơ.

Câu 6. Văn bản được trích từ tác phẩm nào?
A. Tiếng nói của xung đột.
B. Những bức thư gửi cháu Sam.
C. Tiếng nói trong gia đình.
D. Học từ trái tim.

Câu 7. Văn bản là lời của ai nói với ai?
A. Của ông nói với cháu.
B. Của cha nói với con.
C. Của mẹ nói với con.
D. Của bà nói với con.

Câu 8. Văn bản thuộc thể loại gì?
A. Báo chí.
B. Thơ.
C. Tiểu thuyết.
D. Thư từ.

Câu 9. Theo người ông trong văn bản, “tấm bản đồ dẫn đường” là gì?
A. Là tấm bản đồ dẫn tới mọi ngóc ngách trong thành phố.
B. Là cách đánh giá con người.
C. Là cách nhìn về cuộc đời này, bao gồm cả cách nhìn về con người.
D. Tất cả đáp án trên.

Câu 10. Theo người ông, một tấm bản đồ có thể làm gì?
A. Cảnh báo.
B. Hướng dẫn.
C. Cả A và B sai.
D. Cả A và B đúng.

Câu 11. Vai trò của “tấm bản đồ” đối với đường đời của con người là gì?
A. Quyết định cách nhìn của chúng ta đối với cuộc sống, với mọi người và với chính bản thân mình.
B. Hướng dẫn tới mọi ngóc ngách trong thành phố.
C. Hướng dẫn cách đánh giá con người.
D. Hướng dẫn cách bình phẩm về cuộc sống.

Câu 12. Theo người ông, cách duy nhất để tìm một bản đồ khác là gì?
A. Mua ở cửa hàng.
B. Sẵn sàng tìm trong bóng tối.
C. Học theo người khác.
D. Bước ra ánh sáng để tìm con đường của mình.

Câu 13. Tác dụng của cách mở đầu văn bản bằng việc kể lại câu chuyện có tính chất ngụ ngôn trong “Bản đồ dẫn đường” là gì?
A. Lôi cuốn người đọc vào văn bản và suy nghĩ về ý nghĩa của câu chuyện ngụ ngôn.
B. Tạo nét riêng cho văn bản.
C. Giúp người đọc dễ hình dung câu chuyện.
D. Không có tác dụng gì đặc biệt.

Câu 14. Từ cách tìm chìa khóa rất kì khôi của người đàn ông trong câu chuyện, tác giả liên hệ đến vấn đề gì?
A. Liên hệ đến vấn đề bạo lực gia đình.
B. Liên hệ đến vấn đề khách du lịch thiếu hiểu biết khi đến tham quan các địa điểm nổi tiếng và bị một số nhóm đối tượng xấu lừa đảo.
C. Liên hệ đến vấn đề câu trả lời cho những điều ta gặp phải đôi khi phải tự mình tìm kiếm từ trong bản thân mà không phải từ ngoại cảnh.
D. Không có liên hệ gì.

Câu 15. Tác giả đã lí giải mấy khía cạnh của hình ảnh ẩn dụ “tấm bản đồ”?
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5

Câu 16. Ý nào dưới đây là đúng khi nói về các khía cạnh được tác giả lí giải về hình ảnh ẩn dụ “tấm bản đồ”?
A. Tấm bản đồ là cách nhìn về những người xung quanh.
B. Tấm bản đồ còn là cách nhìn nhận về bản thân chúng ta.
C. A và B đúng.
D. A và B sai.

Câu 17. Tác giả đã dùng lí lẽ nào để lí giải về khía cạnh 1 của hình ảnh ẩn dụ “tấm bản đồ”?
A. Những câu trả lời cho những câu hỏi để nhìn nhận bản thân sẽ quyết định cách nhìn của chúng ta đối với cuộc sống, mang ý nghĩa quyết định đối với những thành bại trong cuộc sống của chúng ta.
B. Cách nhìn này được truyền từ bố mẹ cho chúng ta, rồi qua năm tháng, được điều chỉnh theo từng hoàn cảnh sống, theo tôn giáo hay từ những kinh nghiệm của chính bản thân chúng ta.
C. Khi tác giả còn nhỏ, bố mẹ ông luôn nhìn cuộc đời này như một nơi đầy hiểm nguy nhưng ông không cho là như vậy.
D. Tác giả từng bế tắc, không biết mình có phải là người quá ngây thơ, khờ khạo hay không. Sau một tai nạn, ông đã tĩnh tâm để đi vào bóng tối tìm hiểu xem bản thân ông là ai và ý nghĩa của cuộc sống là gì.

Câu 18. Tác giả đã dùng lí lẽ nào để lí giải về khía cạnh 2 của hình ảnh ẩn dụ “tấm bản đồ”?
A. Cách nhìn này được truyền từ bố mẹ cho chúng ta, rồi qua năm tháng, được điều chỉnh theo từng hoàn cảnh sống, theo tôn giáo hay từ những kinh nghiệm của chính bản thân chúng ta.
B. Khi tác giả còn nhỏ, bố mẹ ông luôn nhìn cuộc đời này như một nơi đầy hiểm nguy nhưng ông không cho là như vậy.
C. Những câu trả lời cho những câu hỏi để nhìn nhận bản thân sẽ quyết định cách nhìn của chúng ta đối với cuộc sống, mang ý nghĩa quyết định đối với những thành bại trong cuộc sống của chúng ta.
D. Tác giả từng bế tắc, không biết mình có phải là người quá ngây thơ, khờ khạo hay không. Sau một tai nạn, ông đã tĩnh tâm để đi vào bóng tối tìm hiểu xem bản thân ông là ai và ý nghĩa của cuộc sống là gì.

Câu 19. Tác giả đã dùng bằng chứng nào để thuyết phục người đọc về khía cạnh 1 của hình ảnh ẩn dụ “tấm bản đồ”?
A. Những câu trả lời cho những câu hỏi để nhìn nhận bản thân sẽ quyết định cách nhìn của chúng ta đối với cuộc sống, mang ý nghĩa quyết định đối với những thành bại trong cuộc sống của chúng ta.
B. Khi tác giả còn nhỏ, bố mẹ ông luôn nhìn cuộc đời này như một nơi đầy hiểm nguy nhưng ông không cho là như vậy.
C. Cách nhìn này được truyền từ bố mẹ cho chúng ta, rồi qua năm tháng, được điều chỉnh theo từng hoàn cảnh sống, theo tôn giáo hay từ những kinh nghiệm của chính bản thân chúng ta.
D. Tác giả từng bế tắc, không biết mình có phải là người quá ngây thơ, khờ khạo hay không. Sau một tai nạn, ông đã tĩnh tâm để đi vào bóng tối tìm hiểu xem bản thân ông là ai và ý nghĩa của cuộc sống là gì.

Câu 20. Tác giả đã dùng bằng chứng nào để thuyết phục người đọc về khía cạnh 2 của hình ảnh ẩn dụ “tấm bản đồ”?
A. Cách nhìn này được truyền từ bố mẹ cho chúng ta, rồi qua năm tháng, được điều chỉnh theo từng hoàn cảnh sống, theo tôn giáo hay từ những kinh nghiệm của chính bản thân chúng ta.
B. Tác giả từng bế tắc, không biết mình có phải là người quá ngây thơ, khờ khạo hay không. Sau một tai nạn, ông đã tĩnh tâm để đi vào bóng tối tìm hiểu xem bản thân ông là ai và ý nghĩa của cuộc sống là gì.
C. Những câu trả lời cho những câu hỏi để nhìn nhận bản thân sẽ quyết định cách nhìn của chúng ta đối với cuộc sống, mang ý nghĩa quyết định đối với những thành bại trong cuộc sống của chúng ta.
D. Khi tác giả còn nhỏ, bố mẹ ông luôn nhìn cuộc đời này như một nơi đầy hiểm nguy nhưng ông không cho là như vậy.

Câu 21. Trong “Bản đồ dẫn đường”, vì sao “ông” bế tắc trong việc tìm kiếm tấm bản đồ của riêng mình?
A. Vì ông không bao giờ muốn nghĩ về tấm bản đồ nào.
B. Vì ông chưa bao giờ có ý định tìm kiếm một chiếc bản đồ cho riêng mình.
C. Vì ông cảm thấy không cần thiết phải tự vạch sẵn một tấm bản đồ.
D. Vì bố mẹ ông luôn vạch sẵn cho “ông” tấm bản đồ của họ khiến “ông” không biết được bản thân mình là ai và cuộc sống có ý nghĩa gì.

Câu 22. Đọc lời khuyên của “ông” dành cho “cháu” ở phần cuối văn bản “Bản đồ dẫn đường”, chúng ta có thể rút ra bài học gì?
A. Chúng ta vẫn nhỏ và chưa cần tìm kiếm cho mình một hướng đi cho tương lai.
B. Chúng ta nên sống phụ thuộc vào bố mẹ.
C. Bản thân cần phải hiên ngang, mạnh mẽ, tự tin vào chính bản thân mình.
D. Ngay từ khi còn rất nhỏ chúng ta đã cần tìm kiếm hướng đi cho tương lai, dù phải chống đối lại cha mẹ.

 

×

Bạn ơi!!! Để xem được kết quả
bạn vui lòng làm nhiệm vụ nhỏ xíu này nha

LƯU Ý: Không sử dụng VPN hoặc 1.1.1.1 khi vượt link

Bước 1: Mở tab mới, truy cập Google.com

Bước 2: Tìm kiếm từ khóa: Từ khóa

Bước 3: Trong kết quả tìm kiếm Google, hãy tìm website giống dưới hình:

(Nếu trang 1 không có hãy tìm ở trang 2, 3, 4... nhé )

Bước 4: Cuộn xuống cuối bài viết rồi bấm vào nút GIỐNG HÌNH DƯỚI và chờ 1 lát để lấy mã: