Trắc nghiệm Ngữ văn 8 Bài 3 – Thực hành tiếng Việt trang 64 là một trong những đề thi thuộc Bài 3 – Lời sông núi trong chương trình Ngữ văn 8. Phần thực hành tiếng Việt trang 64 giúp học sinh vận dụng kiến thức ngôn ngữ đã học để phân tích, hiểu sâu hơn các văn bản chính luận và trữ tình mang âm hưởng hào hùng của dân tộc. Đây là bước quan trọng trong việc củng cố kỹ năng sử dụng tiếng Việt gắn liền với nội dung các tác phẩm văn học lịch sử.
Các trọng tâm cần chú ý trong đề thi này gồm: nhận diện và phân tích các phép liên kết câu, liên kết đoạn văn; hiểu và sử dụng các biện pháp tu từ như điệp từ, liệt kê, ẩn dụ; xác định đúng chủ ngữ – vị ngữ trong câu ghép hoặc câu đặc biệt; vận dụng ngôn ngữ phù hợp với phong cách trang trọng, hùng biện của các văn bản học trong bài.
Hãy cùng Dethitracnghiem.vn tìm hiểu về đề thi này và tham gia làm kiểm tra ngay lập tức!
Trắc nghiệm Ngữ văn 8 Bài 3 – Thực hành tiếng Việt trang 64
Câu 1. Diễn dịch, quy nạp, song song, phối hợp là các kiểu đoạn văn gì?
A. Là những yếu tố có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong văn bản nghị luận
B. Là vấn đề được bàn luận trong văn bản nghị luận
C. Là các kiểu đoạn văn được phân biệt dựa vào cách thức tổ chức, triển khai nội dung
D. Là các kiểu đoạn văn triển khai những khía cạnh khác nhau của một luận đề trong văn bản nghị luận
Câu 2. Làm thế nào để phân biệt các kiểu đoạn văn này?
A. Dựa vào vị trí câu chủ đề
B. Dựa vào luận đề
C. Dựa vào lí lẽ và bằng chứng
D. Dựa vào luận điểm
Câu 3. Đối với đoạn văn diễn dịch, câu chủ đề thường nằm ở vị trí nào?
A. Bất cứ vị trí nào
B. Đầu đoạn văn
C. Giữa đoạn văn
D. Cuối đoạn văn
Câu 4. Đối với đoạn văn quy nạp, câu chủ đề thường nằm ở vị trí nào?
A. Bất cứ vị trí nào
B. Đầu đoạn văn
C. Giữa đoạn văn
D. Cuối đoạn văn
Câu 5. Đoạn văn sau được triển khai theo hình thức nào?
“Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng tạm bị chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mình. Từ những nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến, cho đến những đồng bào điền chủ quyên đất ruộng cho Chính phủ,… Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước.”
(Hồ Chí Minh, Tinh thần yêu nước của nhân dân ta)
A. Diễn dịch
B. Quy nạp
C. Song song
D. Phối hợp
Câu 6. Đoạn văn sau được triển khai theo hình thức nào?
Những đứa con từ khi sinh ra đến khi trưởng thành, phần lớn thời gian là gần gũi và thường là chịu ảnh hưởng từ người mẹ hơn từ cha. Chúng được mẹ cho bú sữa, bồng ẵm, dỗ dành, tắm giặt, ru ngủ, cho ăn uống, chăm sóc rất nhiều khi ốm đau…Với việc nhận thức thông qua quá trình bé tự quan sát, học hỏi tự nhiên hàng ngày và ảnh hưởng đặc biệt các đức của người mẹ, đã hình thành dần dần bản tính của đứa con theo kiểu “mưa dầm, thấm lâu”. Ngoài ra, những đứa trẻ thường là thích bắt chước người khác thông qua những hành động của người gần gũi nhất chủ yếu là người mẹ. Chính người phụ nữ là người chăm sóc và giáo dục con cái chủ yếu trong gia đình.
A. Diễn dịch
B. Quy nạp
C. Song song
D. Phối hợp
Câu 7. Đoạn văn sau được triển khai theo hình thức nào?
“Văn chương có loại đáng thờ. Loại ấy là loại ca tụng công đức những anh hùng hào kiệt, những người trung nghĩa tiết liệt, những người tài hoa phong nhã; hoặc giả ca tụng cảnh núi non sông biển, chim muông hoa lá; hoặc giả bày tỏ những ý tưởng cao siêu, đạo lý lớn lao. Văn chương có loại đáng ghét. Loại ấy là loại dèm pha, bỉ bác, xỉ vả, lung lạc người ta. Văn chương có loại đáng thương. Loại ấy là loại ghi chép những cảnh khổ cực, tủi nhục của những kẻ bất hạnh.”
(Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương)
A. Diễn dịch
B. Quy nạp
C. Song song
D. Phối hợp
Câu 8. Đoạn văn sau được triển khai theo hình thức nào?
“Thứ nhất, cần phải có lòng yêu nước nồng nàn. Lòng yêu nước là cơ sở, là động lực mạnh mẽ nhất của mọi hành động cách mạng. Thứ hai, cần phải có ý chí tự cường, tự lập. Không có ý chí này, chúng ta sẽ mãi mãi phụ thuộc vào người khác. Thứ ba, cần phải có tinh thần đoàn kết. Đoàn kết là sức mạnh, là yếu tố quyết định mọi thắng lợi.”
A. Diễn dịch
B. Quy nạp
C. Song song
D. Phối hợp
Câu 9. Đoạn văn sau được triển khai theo hình thức nào?
“Tóm lại, truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao là một tác phẩm xuất sắc. Nó không chỉ phản ánh chân thực cuộc sống khổ cực của người nông dân nghèo trước Cách mạng tháng Tám mà còn thể hiện vẻ đẹp tâm hồn cao quý của họ. Tác phẩm đã để lại trong lòng người đọc những ấn tượng sâu sắc về tình người và giá trị nhân đạo.”
A. Diễn dịch
B. Quy nạp
C. Song song
D. Phối hợp
Câu 10. Đoạn văn sau được triển khai theo hình thức nào?
“Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì đó là tiếng nói của những người yêu nước. Nó trong trẻo như tiếng suối, mạnh mẽ như tiếng sóng biển, tha thiết như tiếng lòng người mẹ. Nó lại giàu có và uyển chuyển, có khả năng diễn tả mọi cung bậc cảm xúc và ý nghĩ của con người. Chính vì vậy, tiếng Việt là niềm tự hào của dân tộc ta.”
A. Diễn dịch
B. Quy nạp
C. Song song
D. Phối hợp
Câu 11. Kiểu đoạn văn phối hợp là gì?
A. Chỉ sử dụng kết hợp hai kiểu đoạn văn diễn dịch và quy nạp.
B. Chỉ sử dụng kết hợp hai kiểu đoạn văn song song và diễn dịch.
C. Chỉ sử dụng kết hợp hai kiểu đoạn văn quy nạp và song song.
D. Sử dụng kết hợp nhiều kiểu đoạn văn khác nhau trong cùng một đoạn để triển khai ý.
Câu 12. Trong một văn bản nghị luận, việc sử dụng đa dạng các kiểu đoạn văn có tác dụng gì?
A. Làm cho văn bản trở nên dài hơn.
B. Giúp người viết dễ dàng triển khai ý hơn.
C. Tạo sự mạch lạc, logic và hấp dẫn cho văn bản, đồng thời làm nổi bật luận điểm.
D. Thể hiện sự uyên bác của người viết.
Câu 13. Đoạn văn sau có thể được triển khai theo kiểu nào?
“Ô nhiễm môi trường đang là một vấn đề cấp bách của toàn cầu. Rác thải nhựa tràn lan trên các bãi biển, khí thải công nghiệp làm ô nhiễm bầu không khí, và nguồn nước sạch ngày càng khan hiếm.”
A. Chỉ diễn dịch.
B. Chỉ quy nạp.
C. Có thể diễn dịch (nêu vấn đề trước rồi giải thích) hoặc quy nạp (liệt kê các biểu hiện rồi khái quát vấn đề).
D. Chỉ song song.
Câu 14. Khi viết một đoạn văn theo kiểu song song, cần chú ý điều gì?
A. Các câu văn phải có độ dài khác nhau để tạo sự đa dạng.
B. Chỉ cần tập trung vào một khía cạnh của vấn đề.
C. Các câu văn phải có sự tương đồng về cấu trúc và cùng hướng vào một khía cạnh của vấn đề.
D. Không cần có sự liên kết giữa các câu văn.
Câu 15. Tìm một đoạn văn ngắn (3-4 câu) trong sách giáo khoa Ngữ văn 8 mà em đã học và xác định kiểu đoạn văn đó.
A. Ví dụ: Đoạn văn tả cảnh ao thu trong bài “Thu điếu” (Nguyễn Khuyến) được triển khai theo kiểu diễn dịch: câu đầu nêu đặc điểm chung (“Ao thu lạnh lẽo nước trong veo”), các câu sau cụ thể hóa đặc điểm đó qua các chi tiết khác.
B. Ví dụ: Đoạn văn nêu các tấm gương trung thần nghĩa sĩ trong “Hịch tướng sĩ” (Trần Quốc Tuấn) được triển khai theo kiểu quy nạp.
C. Ví dụ: Đoạn văn miêu tả tiếng gà gáy và tiếng chuông trong “Thiên Trường vãn vọng” (Trần Nhân Tông) được triển khai theo kiểu song song.
D. Ví dụ: Một đoạn văn nghị luận bất kỳ trong sách giáo khoa.
Câu 16. Theo em, kiểu đoạn văn nào thường được sử dụng để nêu vấn đề hoặc đưa ra kết luận trong một bài văn nghị luận?
A. Đoạn văn song song.
B. Đoạn văn diễn dịch (nêu vấn đề) và đoạn văn quy nạp (đưa ra kết luận).
C. Đoạn văn phối hợp.
D. Cả ba kiểu đoạn văn đều có thể sử dụng.
Câu 17. Khi viết đoạn văn theo kiểu quy nạp, câu chủ đề có vai trò gì?
A. Nêu ý chính của đoạn văn ngay từ đầu.
B. Khái quát ý chính của đoạn văn sau khi đã trình bày các chi tiết, dẫn chứng.
C. Phát triển ý chính của đoạn văn ở phần thân đoạn.
D. Không có vai trò quan trọng.
Câu 18. Trong một bài văn nghị luận, các đoạn văn thường được liên kết với nhau bằng những phương tiện nào?
A. Chỉ bằng các từ ngữ liên kết.
B. Chỉ bằng các câu chuyển ý.
C. Bằng cả từ ngữ liên kết và các câu chuyển ý, đồng thời đảm bảo sự mạch lạc về nội dung.
D. Không cần có sự liên kết rõ ràng.
Câu 19. Hãy xác định kiểu đoạn văn và câu chủ đề (nếu có) trong đoạn văn sau:
“Mùa hè đến với tiếng ve kêu râm ran trên những hàng cây. Những bông phượng đỏ rực nở rộ, thắp lửa trên khắp phố phường. Học sinh chúng em lại được nghỉ hè sau một năm học tập vất vả. Thật là một mùa đáng yêu!”
A. Đoạn văn quy nạp. Câu chủ đề: “Thật là một mùa đáng yêu!” (nằm ở cuối đoạn, khái quát cảm xúc về mùa hè sau khi liệt kê các dấu hiệu đặc trưng).
B. Đoạn văn diễn dịch. Câu chủ đề: “Mùa hè đến với tiếng ve kêu râm ran trên những hàng cây.”
C. Đoạn văn song song. Không có câu chủ đề rõ ràng.
D. Đoạn văn phối hợp. Câu chủ đề nằm ở giữa đoạn.
Câu 20. Theo em, việc nắm vững các kiểu đoạn văn có ý nghĩa gì đối với việc viết văn nghị luận?
A. Giúp người viết tổ chức ý tưởng một cách logic, mạch lạc, rõ ràng và hiệu quả, đồng thời tạo sự đa dạng và hấp dẫn cho bài viết.
B. Không có nhiều ý nghĩa, quan trọng nhất là có nhiều ý để viết.
C. Chỉ cần thiết cho những người học chuyên về văn học.
D. Làm cho bài văn trở nên khuôn mẫu và gò bó.