Trắc nghiệm Ngữ văn 8 Bài 3 – Thực hành tiếng Việt trang 68

Làm bài thi

Trắc nghiệm Ngữ văn 8 Bài 3 – Thực hành tiếng Việt trang 68 là một trong những đề thi thuộc Bài 3 – Lời sông núi trong chương trình Ngữ văn 8. Phần thực hành tiếng Việt trang 68 được thiết kế nhằm giúp học sinh củng cố và vận dụng các kiến thức ngôn ngữ đã học vào việc phân tích, cảm thụ và tạo lập văn bản mang màu sắc chính luận, lịch sử – phù hợp với chủ đề các văn bản trong bài học.

Các nội dung trọng tâm cần nắm bao gồm: xác định và phân tích các phép liên kết câu và đoạn văn; nhận diện các thành phần câu (chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ…); sử dụng từ ngữ mang sắc thái biểu cảm mạnh mẽ trong lập luận; và ứng dụng các biện pháp tu từ như điệp ngữ, liệt kê, so sánh để tăng sức thuyết phục cho câu văn. Đây là phần quan trọng giúp học sinh phát triển tư duy ngôn ngữ và kỹ năng trình bày lập luận một cách logic, hiệu quả.

Hãy cùng Dethitracnghiem.vn tìm hiểu về đề thi này và tham gia làm kiểm tra ngay lập tức!

Trắc nghiệm Ngữ văn 8 Bài 3 – Thực hành tiếng Việt trang 68

Câu 1. Đối với đoạn văn song song, câu chủ đề thường nằm ở vị trí nào?
A. Không có câu chủ đề
B. Đầu đoạn văn
C. Giữa đoạn văn
D. Cuối đoạn văn

Câu 2. Đối với đoạn văn phối hợp, câu chủ đề thường nằm ở vị trí nào?
A. Đầu đoạn văn
B. Giữa đoạn văn
C. Cuối đoạn văn
D. A và C đúng

Câu 3. Đoạn văn sau được triển khai theo hình thức nào?
Thế đấy, *biển luôn luôn thay đổi màu tùy theo sắc mây trời*. Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm, như dâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu giận dữ…Như một con người biết buồn vui, biển lúc tẻ nhạt, lạnh lung, lúc sôi nổi, hả hê, lúc đăm chiêu, gắt gỏng.
A. Diễn dịch
B. Quy nạp
C. Song song
D. Phối hợp

Câu 4. Đoạn văn sau được triển khai theo hình thức nào?
Nón lá thường có hình chóp nhọn, được làm bằng lá cọ phơi khô, có phết sơn bóng phía ngoài. Đây là chiếc nón thông dụng, được người dân ta sử dụng thường xuyên để che nắng, che mưa, cũng như trở thành một thứ biểu tượng cho con người Việt Nam. Cũng có loại nón lá hình tròn, gọi là nón quai thao, đây là nón đặc trưng mà các liền anh liền chị dùng trong các lễ hội giao duyên truyền thống. Ngoài ra còn có nón ngựa, đây là loại nón riêng của tỉnh Bình Định, được làm bằng lá dứa, người ta thường đội khi cưỡi ngựa.
A. Diễn dịch
B. Quy nạp
C. Song song
D. Phối hợp

Câu 5. Đoạn văn sau được triển khai theo hình thức nào?
“Tóm lại, lòng yêu nước là một tình cảm thiêng liêng và cao quý của mỗi con người. Nó bắt nguồn từ tình yêu gia đình, quê hương, làng xóm và dần mở rộng ra thành tình yêu Tổ quốc. Lòng yêu nước là sức mạnh to lớn giúp dân tộc ta vượt qua mọi khó khăn, thử thách và xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh, phồn vinh.”
A. Diễn dịch
B. Quy nạp
C. Song song
D. Phối hợp

Câu 6. Đoạn văn sau được triển khai theo hình thức nào?
“Trong truyện ngắn “Lão Hạc”, nhân vật Lão Hạc hiện lên là một người nông dân nghèo khổ, bất hạnh. Lão sống cô đơn trong căn nhà dột nát với cậu Vàng. Lão phải bán cậu Vàng, người bạn thân thiết nhất của mình vì miếng ăn. Cuối cùng, Lão chọn cái chết đầy đau đớn để giữ gìn sự trong sạch cho mảnh vườn của con trai. Như vậy, Lão Hạc là hiện thân của những phẩm chất tốt đẹp của người nông dân Việt Nam.”
A. Diễn dịch
B. Quy nạp
C. Song song
D. Phối hợp

Câu 7. Đoạn văn sau được triển khai theo hình thức nào?
“Văn học dân gian có nhiều thể loại phong phú. Đó là những câu chuyện cổ tích với bao bài học nhân văn sâu sắc. Đó là những câu ca dao, tục ngữ đúc kết kinh nghiệm sống của cha ông. Đó còn là những câu hò, vè mang đậm bản sắc văn hóa vùng miền. Tất cả đã tạo nên một kho tàng văn hóa tinh thần vô giá của dân tộc.”
A. Diễn dịch
B. Quy nạp
C. Song song
D. Phối hợp

Câu 8. Đoạn văn sau được triển khai theo hình thức nào?
“Mùa xuân đến, cây cối đâm chồi nảy lộc, chim hót líu lo. Mùa hè sang, ánh nắng chói chang, hoa phượng nở đỏ rực. Mùa thu về, lá vàng rơi xào xạc, tiết trời se lạnh. Mùa đông tới, gió rét buốt giá, cây cối trơ trụi. Bốn mùa cứ thế luân chuyển, tạo nên vẻ đẹp đa dạng của thiên nhiên.”
A. Diễn dịch
B. Quy nạp
C. Song song
D. Phối hợp

Câu 9. Đoạn văn sau được triển khai theo hình thức nào?
“Học tập là một quá trình không ngừng nghỉ. Chúng ta học từ thầy cô, bạn bè, sách vở và cả từ cuộc sống xung quanh. Mỗi ngày trôi qua là một cơ hội để chúng ta tích lũy thêm kiến thức và kinh nghiệm. Vì vậy, hãy luôn cố gắng học hỏi và trau dồi bản thân.”
A. Diễn dịch
B. Quy nạp
C. Song song
D. Phối hợp

Câu 10. Đoạn văn sau được triển khai theo hình thức nào?
“Sông Hương là một dòng sông thơ mộng của xứ Huế. Dòng sông uốn lượn quanh co giữa lòng thành phố, soi bóng những mái chùa cổ kính. Vào những đêm trăng, sông Hương trở nên huyền ảo và quyến rũ hơn bao giờ hết. Chính vẻ đẹp ấy đã đi vào biết bao trang thơ, nhạc họa.”
A. Diễn dịch
B. Quy nạp
C. Song song
D. Phối hợp

Câu 11. Trong một bài văn, việc sử dụng kết hợp các kiểu đoạn văn khác nhau có tác dụng gì?
A. Làm cho bài văn dài hơn.
B. Thể hiện sự am hiểu của người viết về nhiều phương pháp triển khai ý.
C. Tạo sự linh hoạt, sinh động và logic cho việc trình bày các luận điểm, đồng thời thu hút sự chú ý của người đọc.
D. Giúp người viết dễ dàng đạt được số lượng chữ theo yêu cầu.

Câu 12. Khi viết đoạn văn theo kiểu song song, cần đảm bảo điều gì về nội dung giữa các câu?
A. Các câu phải có nội dung hoàn toàn khác nhau để mở rộng vấn đề.
B. Các câu phải có mối quan hệ nhân quả rõ ràng.
C. Các câu phải cùng hướng vào một khía cạnh của vấn đề và có sự tương đồng về cấu trúc.
D. Không cần có sự liên kết chặt chẽ về nội dung.

Câu 13. Hãy viết một đoạn văn ngắn (3-4 câu) theo kiểu song song để miêu tả vẻ đẹp của các loài hoa mùa xuân.
A. Hoa đào khoe sắc hồng tươi thắm, báo hiệu mùa xuân đã về. Hoa mai nở vàng rực rỡ, mang đến niềm vui và sự may mắn. Hoa cúc trắng tinh khôi, dịu dàng khoe vẻ thanh tao. Tất cả tạo nên một bức tranh mùa xuân đầy màu sắc và sức sống.
B. Mùa xuân đến, trăm hoa đua nở. Hoa đào nở đầu tiên, sau đó đến hoa mai và các loài hoa khác. Vẻ đẹp của mùa xuân thật rực rỡ.
C. Hoa đào có màu hồng, hoa mai có màu vàng, hoa cúc có màu trắng. Mỗi loài hoa mang một vẻ đẹp riêng.
D. Mùa xuân là mùa của hoa. Có rất nhiều loài hoa nở vào mùa xuân. Tôi thích nhất là hoa đào.

Câu 14. Hãy viết một đoạn văn ngắn (3-4 câu) theo kiểu quy nạp để nói về vai trò của sách trong cuộc sống.
A. Sách cung cấp cho chúng ta kiến thức về thế giới xung quanh. Sách mở ra những chân trời mới, đưa ta đến những vùng đất xa xôi. Sách còn là người bạn tâm tình, chia sẻ những buồn vui trong cuộc sống. Tóm lại, sách có vai trò vô cùng quan trọng trong việc bồi dưỡng tri thức và tâm hồn con người.
B. Sách rất quan trọng. Chúng ta nên đọc sách mỗi ngày. Sách giúp chúng ta thông minh hơn.
C. Tôi thích đọc sách. Sách có nhiều loại khác nhau. Đọc sách là một thói quen tốt.
D. Vai trò của sách là gì? Sách có quan trọng không? Chúng ta có nên đọc sách không?

Câu 15. Hãy viết một đoạn văn ngắn (3-4 câu) theo kiểu diễn dịch để nói về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường.
A. Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của toàn nhân loại. Môi trường trong lành mang lại cuộc sống khỏe mạnh cho con người và các loài sinh vật. Ô nhiễm môi trường gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe và sự phát triển bền vững. Vì vậy, mỗi người cần có ý thức và hành động cụ thể để bảo vệ môi trường sống của chúng ta.
B. Chúng ta cần bảo vệ môi trường. Môi trường đang bị ô nhiễm. Hãy hành động ngay bây giờ.
C. Bảo vệ môi trường là gì? Tại sao chúng ta phải bảo vệ môi trường? Chúng ta có thể làm gì để bảo vệ môi trường?
D. Môi trường rất quan trọng đối với cuộc sống. Chúng ta cần giữ gìn môi trường xanh, sạch, đẹp.

Câu 16. Trong một bài văn nghị luận, đoạn văn mở đầu thường được triển khai theo kiểu nào? Vì sao?
A. Thường được triển khai theo kiểu diễn dịch. Vì đoạn mở đầu cần nêu vấn đề nghị luận một cách trực tiếp và khái quát để định hướng cho toàn bộ bài viết.
B. Thường được triển khai theo kiểu quy nạp. Vì cần dẫn dắt người đọc từ các chi tiết cụ thể đến vấn đề chung.
C. Thường được triển khai theo kiểu song song. Vì cần liệt kê nhiều khía cạnh của vấn đề ngay từ đầu.
D. Thường được triển khai theo kiểu phối hợp để tạo sự bất ngờ cho người đọc.

Câu 17. Trong một bài văn nghị luận, đoạn văn kết bài thường được triển khai theo kiểu nào? Vì sao?
A. Thường được triển khai theo kiểu quy nạp. Vì đoạn kết bài cần tóm tắt lại các ý chính đã trình bày và đưa ra kết luận chung về vấn đề nghị luận.
B. Thường được triển khai theo kiểu diễn dịch. Vì cần nêu lại vấn đề một lần nữa để nhấn mạnh.
C. Thường được triển khai theo kiểu song song để mở rộng vấn đề.
D. Thường được triển khai theo kiểu phối hợp để tạo sự đa dạng.

Câu 18. Khi viết đoạn văn theo kiểu phối hợp, cần đảm bảo sự liên kết giữa các phần được triển khai theo các kiểu khác nhau như thế nào?
A. Cần sử dụng các từ ngữ chuyển tiếp, câu chuyển ý một cách logic và mạch lạc để đảm bảo sự thống nhất của đoạn văn.
B. Không cần có sự liên kết rõ ràng, các phần có thể độc lập với nhau.
C. Chỉ cần đảm bảo sự thống nhất về chủ đề chung của đoạn văn.
D. Nên sử dụng nhiều câu hỏi tu từ để tạo sự liên kết.

Câu 19. Hãy xác định kiểu đoạn văn trong đoạn trích sau và giải thích:
“Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, lướt qua mọi nguy hiểm, khó khăn, nhấn chìm lũ bán nước và lũ cướp nước.” (Hồ Chí Minh, Tinh thần yêu nước của nhân dân ta)
A. Đoạn văn diễn dịch. Câu đầu tiên “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước” là câu chủ đề, nêu ý chính. Các câu sau triển khai và chứng minh cho ý đó bằng cách khẳng định truyền thống quý báu và sức mạnh của lòng yêu nước khi đất nước bị xâm lăng.
B. Đoạn văn quy nạp. Câu cuối cùng là câu chủ đề, tóm tắt ý của các câu trước.
C. Đoạn văn song song. Các câu đều trình bày những khía cạnh khác nhau của lòng yêu nước.
D. Đoạn văn phối hợp. Có sự kết hợp của nhiều kiểu triển khai ý khác nhau.

Câu 20. Theo em, việc nhận biết và sử dụng thành thạo các kiểu đoạn văn có vai trò như thế nào trong việc đọc hiểu và viết văn?
A. Giúp người đọc dễ dàng nắm bắt được ý chính và cấu trúc của đoạn văn, đồng thời giúp người viết tổ chức ý tưởng một cách logic, mạch lạc và hiệu quả.
B. Chỉ cần thiết cho việc viết văn, không quan trọng trong việc đọc hiểu.
C. Chỉ cần thiết cho việc đọc hiểu, không quan trọng trong việc viết văn.
D. Không có vai trò quan trọng, quan trọng nhất là vốn từ vựng phong phú.

×

Bạn ơi!!! Để xem được kết quả
bạn vui lòng làm nhiệm vụ nhỏ xíu này nha

LƯU Ý: Không sử dụng VPN hoặc 1.1.1.1 khi vượt link

Bước 1: Mở tab mới, truy cập Google.com

Bước 2: Tìm kiếm từ khóa: Từ khóa

Bước 3: Trong kết quả tìm kiếm Google, hãy tìm website giống dưới hình:

(Nếu trang 1 không có hãy tìm ở trang 2, 3, 4... nhé )

Bước 4: Cuộn xuống cuối bài viết rồi bấm vào nút GIỐNG HÌNH DƯỚI và chờ 1 lát để lấy mã: