Trắc nghiệm Ngữ văn 8 Bài 4 Văn bản 1 – Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu

Làm bài thi

Trắc nghiệm Ngữ văn 8 Bài 4 Văn bản 1 – Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu là một trong những đề thi thuộc Bài 4 – Tiếng cười trào phúng trong thơ trong chương trình Ngữ văn 8. Văn bản này là một đoạn trích thơ trào phúng tiêu biểu trong kho tàng văn học trung đại Việt Nam, ghi lại lễ xướng danh – một nghi thức tôn vinh những người đỗ đạt trong khoa cử, nhưng lại được khắc họa với giọng điệu hài hước, châm biếm sâu cay nhằm phơi bày hiện thực giáo dục và xã hội đương thời.

Để làm tốt đề thi trắc nghiệm này, học sinh cần hiểu rõ đặc điểm của thơ trào phúng, các thủ pháp nghệ thuật như nói ngược, phóng đại, ẩn dụ châm biếm… và giọng điệu mỉa mai trong tác phẩm. Ngoài ra, cần nắm bắt được nội dung phê phán của tác giả đối với những kẻ ham danh lợi, học giả – thi thật và thực trạng khoa cử mục nát cuối thời phong kiến. Đây là tác phẩm giàu tính thời sự, đồng thời phản ánh trí tuệ và bản lĩnh ngôn ngữ của tác giả dân gian.

Hãy cùng Dethitracnghiem.vn tìm hiểu về đề thi này và tham gia làm kiểm tra ngay lập tức!

Trắc nghiệm Ngữ văn 8 Bài 4 Văn bản 1 – Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu

Câu 1. Hai câu đề bài thơ thông báo về sự kiện gì?
A. Theo lệ thường, kì thi Hương được tổ chức ba lần trong năm
B. Theo lệ thường, kì thi Hương được tổ chức ba năm một lần
C. Nhà nước tổ chức kì thi Hương hàng năm
D. Tất cả đều sai

Câu 2. “Trường Nam” và “Trường Hà” trong hai câu đề là nói đến những trường nào sau đây:
A. Quảng Nam – Hà Tây
B. Nam Định – Hà Nội
C. Nam Kì – Hà Nội
D. Quảng Nam – Hà Nội

Câu 3. Sự xuất hiện của những nhân vật nào làm cho trường thi trở nên lố bịch nhất?
A. Sĩ tử và quan trường
B. Quan sứ và bà đầm
C. Quan sứ và quan trường
D. Quan trường bà đầm

Câu 4. Hai câu luận bài thơ *Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu* sử dụng nghệ thuật gì?
A. Đảo ngữ
B. Điệp ngữ
C. Đối
D. Cường điệu

Câu 5. Vì sao kì thi Hương lại phải tổ chức thi ở trường Nam?
A. Vì trường Nam tổ chức thi tốt hơn
B. Vì trường Hà không tổ chức thi
C. Thực dân Pháp đánh chiếm Hà Nội, trường thi ở Hà Nội bị bãi bỏ, các sĩ tử phải thi ở trường Nam
D. Cả nước chỉ có trường thi duy nhất là trường Nam

Câu 6. *Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu* của Trần Tế Xương là một bài thơ kết hợp hai yếu tố: trữ tình và trào phúng. Anh (chị) hãy cho biết giá trị châm biếm của bài thơ bộc lộ rõ nét nhất qua hai câu thơ nào?
A. Hai câu đề
B. Hai câu thực
C. Hai câu luận
D. Hai câu kết

Câu 7. Gía trị tư tưởng ở hai câu kết bài thơ *Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu* là gì?
A. Tư tưởng yêu nước
B. Tư tưởng nhân đạo
C. Tư tưởng thân dân
D. Tất cả đều đúng

Câu 8. Trong bài *Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu*, tác giả đề cập đến sự khác thường của kì thi này ở câu thơ nào?
A. Nhà nước ba năm mở một khoa/ Trường Nam thi lẫn với với trường Hà
B. Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ/ Ậm ọe quan trường miệng thét loa
C. Lọng cắm rợp trời quan sứ đến/ Váy lê quét đất mụ đầm ra
D. Nhân tài đất Bắc nào ai đó/ Ngoảnh cổ mà trông cảnh nước nhà

Câu 9. Hai câu thơ sau không sử dụng nghệ thuật nào?
Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ
Ậm ọe quan trường miệng thét loa
A. Từ láy tượng thanh
B. Từ láy tượng hình
C. Nghệ thuật đối
D. Ẩn dụ

Câu 10. Tâm trạng, thái độ của tác giả trước cảnh tượng trường thi được thể hiện như thế nào qua hai câu kết bài thơ?
A. Ngao ngán, xót xa trước sự sa sút của đất nước
B. Thái độ mỉa mai, phẫn uất của nhà thơ với chế độ thi cử đương thời và đối với con đường khoa cử của ông nói riêng
C. Lời nhắn nhủ các sĩ tử về nỗi nhục mất nước
D. Tất cả đáp án trên

Câu 11. Trong bài thơ “Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu”, hình ảnh “lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ” gợi lên điều gì về các sĩ tử thời bấy giờ?
A. Sự chăm chỉ, cần cù dù gặp khó khăn.
B. Vẻ ung dung, tự tin của những người đi thi.
C. Sự nhếch nhác, vất vả và có phần lố bịch của các sĩ tử trong một kỳ thi bất thường.
D. Tinh thần ham học hỏi và sự chuẩn bị kỹ lưỡng cho kỳ thi.

Câu 12. Câu thơ “Ậm ọe quan trường miệng thét loa” cho thấy điều gì về hình ảnh quan trường trong kỳ thi?
A. Sự nghiêm túc và uy nghiêm của những người chấm thi.
B. Thái độ tận tâm và trách nhiệm của quan trường đối với sĩ tử.
C. Sự kệch cỡm, hình thức và có phần bất lực của quan trường trong một kỳ thi bị chi phối bởi người Pháp.
D. Sự công bằng và minh bạch trong việc tuyển chọn nhân tài.

Câu 13. Sự xuất hiện của “lọng cắm rợp trời quan sứ đến” và “váy lê quét đất mụ đầm ra” trong hai câu luận có ý nghĩa châm biếm sâu sắc như thế nào?
A. Thể hiện sự trang trọng và long trọng của kỳ thi.
B. Ca ngợi sự quan tâm của chính quyền thực dân đối với giáo dục.
C. Vạch trần sự lố lăng, kệch cỡm khi một kỳ thi quan trọng của dân tộc lại bị chi phối bởi sự có mặt của quan chức thực dân và vợ của chúng.
D. Miêu tả sự giao thoa văn hóa Đông – Tây trong xã hội đương thời.

Câu 14. Hai câu đối “Ví dụ khoa này thi có đậu/ Cũng nom bia đá thấy bia ba” thể hiện điều gì về số phận của những người đỗ đạt trong kỳ thi này?
A. Họ sẽ được vinh danh và lưu danh sử sách.
B. Họ sẽ có tương lai tươi sáng và sự nghiệp hiển hách.
C. Họ cũng chỉ là những kẻ tầm thường, không có danh giá thực sự trong bối cảnh đất nước bị đô hộ.
D. Họ sẽ trở thành những người tài giỏi, gánh vác đất nước.

Câu 15. Theo em, tiếng cười trào phúng trong bài thơ “Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu” chủ yếu hướng đến đối tượng nào?
A. Các sĩ tử lôi thôi, nhếch nhác.
B. Những người dân thường không quan tâm đến kỳ thi.
C. Chế độ thi cử bất thường dưới sự cai trị của thực dân Pháp và những kẻ quan trường kệch cỡm.
D. Những người đỗ đạt trong kỳ thi.

Câu 16. Tại sao Trần Tế Xương lại kết thúc bài thơ bằng hai câu đầy chua xót: “Nhân tài đất Bắc nào ai đó/ Ngoảnh cổ mà trông cảnh nước nhà”?
A. Thể hiện sự tự hào về nhân tài của đất Bắc.
B. Kêu gọi nhân tài hãy ra giúp nước.
C. Bộc lộ nỗi thất vọng sâu sắc về tình cảnh đất nước bị mất chủ quyền và sự bất lực của nhân tài trong bối cảnh đó.
D. Miêu tả sự thờ ơ của nhân tài đối với vận mệnh đất nước.

Câu 17. Biện pháp nghệ thuật đối trong hai câu luận “Lọng cắm rợp trời quan sứ đến/ Váy lê quét đất mụ đầm ra” có tác dụng gì trong việc thể hiện tiếng cười trào phúng?
A. Tạo sự cân đối hài hòa cho câu thơ.
B. Miêu tả sự đông đúc và náo nhiệt của trường thi.
C. Tạo sự tương phản (khôi hài) giữa hình ảnh quan trọng của quan sứ và sự kệch cỡm của “mụ đầm”, làm nổi bật sự lố bịch của tình cảnh.
D. Nhấn mạnh sự khác biệt về địa vị xã hội.

Câu 18. Em hiểu như thế nào về ý nghĩa của cụm từ “bia ba” trong câu “Cũng nom bia đá thấy bia ba”?
A. Bia đá khắc tên những người đỗ thứ ba.
B. Bia đá bị mờ, khó đọc.
C. Sự tầm thường, không có giá trị, không đáng kể, chỉ là thứ yếu trong xã hội đương thời.
D. Bia đá được dựng ở ba nơi khác nhau.

Câu 19. Theo em, bài thơ “Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu” có còn giá trị đối với xã hội ngày nay không? Vì sao?
A. Có, vì bài thơ không chỉ phản ánh một giai đoạn lịch sử đặc biệt mà còn thể hiện tinh thần yêu nước kín đáo và tiếng cười châm biếm sâu sắc đối với những điều lố bịch, đáng phê phán trong xã hội, những điều này vẫn có thể mang tính thời sự.
B. Không, vì bối cảnh lịch sử đã quá xa xôi.
C. Chỉ có giá trị về mặt văn học.
D. Chỉ phù hợp với những người nghiên cứu lịch sử.

Câu 20. Nếu em là một sĩ tử tham gia kỳ thi khoa Đinh Dậu và chứng kiến cảnh tượng được miêu tả trong bài thơ, em sẽ có cảm xúc và suy nghĩ gì?
A. Em sẽ cảm thấy vừa buồn cười vừa chua xót, nhận ra sự bất thường và lố bịch của kỳ thi, đồng thời trăn trở về vận mệnh đất nước và con đường khoa cử của bản thân.
B. Em sẽ cảm thấy bình thường vì đó là chuyện đương nhiên trong xã hội thực dân.
C. Em sẽ cố gắng học hành chăm chỉ hơn để đạt được danh vị cao.
D. Em sẽ không quan tâm đến những chuyện xung quanh mà chỉ tập trung vào việc thi cử.

×

Bạn ơi!!! Để xem được kết quả
bạn vui lòng làm nhiệm vụ nhỏ xíu này nha

LƯU Ý: Không sử dụng VPN hoặc 1.1.1.1 khi vượt link

Bước 1: Mở tab mới, truy cập Google.com

Bước 2: Tìm kiếm từ khóa: Từ khóa

Bước 3: Trong kết quả tìm kiếm Google, hãy tìm website giống dưới hình:

(Nếu trang 1 không có hãy tìm ở trang 2, 3, 4... nhé )

Bước 4: Cuộn xuống cuối bài viết rồi bấm vào nút GIỐNG HÌNH DƯỚI và chờ 1 lát để lấy mã: