Trắc Nghiệm Y Học Cổ Truyền HU là đề ôn tập thuộc học phần Y học Cổ truyền trong chương trình đào tạo Bác sĩ Y khoa tại Trường Đại học Y Hà Nội (HU – Hanoi Medical University). Bộ đề do ThS. Nguyễn Thị Thanh Tâm, giảng viên Bộ môn Y học Cổ truyền – HU biên soạn, với mục tiêu giúp sinh viên nắm vững kiến thức nền tảng như học thuyết Âm dương – Ngũ hành, tạng tượng học, lý luận kinh lạc, biện chứng luận trị, cũng như các phương pháp điều trị cổ truyền như châm cứu, dược thiện, xoa bóp – bấm huyệt. Các câu hỏi trắc nghiệm được thiết kế sát với chương trình chuẩn quốc gia, phù hợp cho việc ôn luyện chuyên sâu và thực hành lâm sàng.
Trắc nghiệm Y học cổ truyền trên nền tảng bộ đề đại học của dethitracnghiem.vn là tài liệu học tập trực tuyến hiệu quả dành cho sinh viên Đại học Y Hà Nội và các trường y dược trên toàn quốc. Website cung cấp hệ thống đề phong phú, có đáp án và giải thích chi tiết từng câu hỏi, giúp sinh viên làm bài không giới hạn, theo dõi tiến độ học tập và củng cố kiến thức y lý cổ truyền một cách có hệ thống. Đây là công cụ lý tưởng để chuẩn bị vững vàng cho các kỳ thi giữa kỳ, cuối kỳ và thi kết thúc học phần Y học Cổ truyền.
Hãy cùng dethitracnghiem.vn khám phá bộ đề này và kiểm tra ngay kiến thức của bạn!
Trắc Nghiệm Y Học Cổ Truyền HU
Câu 1. Quy luật “tiêu trưởng” trong học thuyết Âm Dương mô tả hiện tượng nào sau đây?
A. Sự nương tựa, tồn tại không tách rời giữa hai mặt Âm và Dương.
B. Sự chuyển hóa từ thái cực này sang thái cực kia trong điều kiện nhất định.
C. Sự vận động tăng giảm không ngừng để duy trì trạng thái cân bằng.
D. Sự đối lập, chế ước và mâu thuẫn giữa hai mặt trong một sự vật.
Câu 2. Một bệnh nhân có bệnh lý ở tạng Tỳ (hành Thổ) lâu ngày dẫn đến Phế khí hư (hành Kim), gây ho, khó thở. Mối quan hệ bệnh lý này được gọi là gì?
A. Tương khắc.
B. Tương thừa.
C. Mẫu bệnh cập tử.
D. Tử bệnh phạm mẫu.
Câu 3. Trong học thuyết Tạng Phủ, tạng nào được ví như “Tướng quân chi quan”, chủ về mưu lự và có chức năng điều tiết lượng huyết trong cơ thể?
A. Tạng Tâm.
B. Tạng Can.
C. Tạng Thận.
D. Tạng Tỳ.
Câu 4. Một bệnh nhân bị ngoại cảm, có biểu hiện sốt, sợ gió, đau đầu, ngạt mũi (thuộc Biểu) nhưng đồng thời có triệu chứng tự hãn (ra mồ hôi không do nóng), mạch Phù mà Vô lực. Theo Bát cương, đây là hội chứng gì?
A. Biểu Thực.
B. Lý Hư.
C. Biểu Hư.
D. Lý Thực.
Câu 5. Các vị thuốc có vị chua (Toan) như Ô mai, Sơn tra thường được ứng dụng trong điều trị các chứng bệnh nào sau đây?
A. Điều trị đau nhức do phong hàn thấp.
B. Điều trị cơ thể suy nhược, mệt mỏi.
C. Điều trị táo bón, các khối u cục.
D. Điều trị các chứng tự hãn, đạo hãn.
Câu 6. Sự phối hợp giữa chức năng “Phế chủ tuyên phát” và “Can chủ sơ tiết” có vai trò quan trọng trong việc:
A. Điều hòa quá trình tiêu hóa và hấp thu tân dịch.
B. Duy trì sự thông suốt, thăng giáng của khí cơ.
C. Kiểm soát và phân bố huyết dịch cho các hoạt động.
D. Sinh thành và nuôi dưỡng tinh khí của Tiên thiên.
Câu 7. Loại khí nào lưu hành bên ngoài mạch, có tác dụng ôn dưỡng cơ nhục, bì phu và điều tiết sự đóng mở của tấu lý (lỗ chân lông)?
A. Dinh khí.
B. Nguyên khí.
C. Tông khí.
D. Vệ khí.
Câu 8. Theo nguyên nhân gây bệnh của Y học cổ truyền, trạng thái tình chí “Buồn rầu quá mức” (Bi) làm tổn thương trực tiếp đến khí của tạng nào?
A. Tạng Can.
B. Tạng Tâm.
C. Tạng Phế.
D. Tạng Tỳ.
Câu 9. Để điều trị chứng Phế hư không thể nuôi dưỡng được Thận (Kim không sinh Thủy), thầy thuốc thường áp dụng phép “Bồi Thổ sinh Kim” để gián tiếp bổ cho Thận. Đây là ứng dụng của nguyên tắc điều trị nào?
A. Hư thì bổ mẹ.
B. Trị bệnh cầu bản.
C. Thực thì tả con.
D. Dùng thuốc ngược với triệu chứng.
Câu 10. “Tứ chẩn” là bốn phương pháp chẩn đoán cơ bản của Y học cổ truyền, bao gồm:
A. Vọng, Văn, Thiết, Bổ.
B. Vọng, Vấn, Tả, Hòa.
C. Vọng, Văn, Vấn, Thiết.
D. Văn, Vấn, Bổ, Tả.
Câu 11. Một bệnh nhân nam có biểu hiện đau tức vùng hông sườn, dễ cáu gắt, mắt đỏ, miệng đắng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch Huyền Sác. Đây là biểu hiện điển hình của hội chứng nào?
A. Can đởm thấp nhiệt.
B. Tâm hỏa thượng viêm.
C. Tỳ vị hư hàn.
D. Phế thận âm hư.
Câu 12. Nguyên tắc điều trị “Nhân thời, nhân địa, nhân nhân chế nghi” (tùy thời, tùy nơi, tùy người mà định ra phương pháp) thể hiện tư tưởng nào?
A. Điều trị phải tập trung vào gốc bệnh.
B. Điều trị phải xét đến tính toàn diện và cá thể hóa.
C. Phải luôn dùng thuốc ngược với biểu hiện bệnh.
D. Luôn ưu tiên điều trị các triệu chứng cấp tính trước.
Câu 13. Luận điểm “Tỳ là nguồn sinh hóa của khí huyết” trong học thuyết Tạng Phủ có ý nghĩa là:
A. Tạng Tỳ trực tiếp tạo ra Nguyên khí và Dinh khí.
B. Tỳ vận hóa thủy cốc để tạo vật chất cho khí huyết.
C. Mọi bệnh lý về khí huyết đều do một mình Tỳ gây ra.
D. Khí và huyết chỉ được lưu trữ và điều tiết tại Tỳ.
Câu 14. Tạng Thận và phủ Bàng quang có mối quan hệ Biểu – Lý. Sự phối hợp chức năng của chúng thể hiện rõ nhất ở khía cạnh nào?
A. Cùng tham gia vào việc tàng trữ và điều tiết huyết.
B. Cùng chịu trách nhiệm về sự phát triển của xương và răng.
C. Sự khí hóa của Thận giúp Bàng quang chứa và bài tiết nước tiểu.
D. Cùng tham gia vào việc duy trì hoạt động hô hấp sâu.
Câu 15. Đặc tính của Táo tà khi xâm nhập vào cơ thể gây bệnh là gì?
A. Gây cảm giác nặng nề, dính nhớt, bệnh kéo dài.
B. Gây các chứng đau nhức, co rút, có tính ngưng trệ.
C. Gây khô, làm hao tổn tân dịch, dễ tổn thương Phế.
D. Gây sốt cao, tâm phiền, dễ ảnh hưởng đến Tâm thần.
Câu 16. Việc phân biệt một bệnh thuộc Âm chứng hay Dương chứng trong Bát cương có ý nghĩa quyết định đến việc lựa chọn pháp trị nào?
A. Thanh pháp, Hãn pháp hay Ôn pháp, Bổ pháp.
B. Bổ pháp hay Tả pháp.
C. Tiêu pháp hay Hòa pháp.
D. Hạ pháp hay Thổ pháp.
Câu 17. Chức năng “Thận tàng tinh, chủ phát dục” có vai trò quyết định đến:
A. Khả năng tiêu hóa, hấp thu thức ăn và nước uống.
B. Sự điều hòa các hoạt động về mặt cảm xúc, tình chí.
C. Khả năng bảo vệ cơ thể chống lại tác nhân gây bệnh.
D. Quá trình sinh trưởng, phát triển và khả năng sinh sản.
Câu 18. Tân dịch trong Y học cổ truyền có nguồn gốc từ đâu?
A. Do Phế khí hít vào từ không khí.
B. Do Thận tinh hóa sinh ra.
C. Do Tỳ Vị vận hóa và hấp thu từ đồ ăn uống.
D. Do huyết dịch trong lòng mạch tiết ra.
Câu 19. Một bệnh nhân bị đau bụng, tiêu chảy phân lỏng sau khi ăn nhiều đồ sống lạnh, kèm theo sợ lạnh, tay chân lạnh, rêu lưỡi trắng nhớt. Tình trạng này được chẩn đoán là do nguyên nhân gì?
A. Hàn thấp khốn Tỳ.
B. Thử tà xâm phạm trung tiêu.
C. Thực tích không tiêu.
D. Can khí phạm Vị.
Câu 20. Trong một bài thuốc, các vị thuốc có tác dụng làm giảm độc tính hoặc tác dụng không mong muốn của vị Quân, Thần được gọi là gì?
A. Quân dược.
B. Thần dược.
C. Sứ dược.
D. Tá dược.
Câu 21. Luận điểm “Tâm khai khiếu ra lưỡi” có ý nghĩa lâm sàng là:
A. Lưỡi là cơ quan duy nhất phản ánh chức năng của Tâm.
B. Hình thái, sắc thái đầu lưỡi phản ánh tình trạng Tâm.
C. Mọi bệnh lý ở lưỡi đều có nguyên nhân từ tạng Tâm.
D. Chức năng nếm vị của lưỡi do tạng Tâm quyết định.
Câu 22. Vị thuốc có vị nhạt (Đạm) như Phục linh, Trạch tả thường có tác dụng chính là gì?
A. Lợi thủy thẩm thấp, dùng để điều trị phù thũng, tiểu khó.
B. Bổ dưỡng khí huyết, dùng trong các chứng hư lao, mệt mỏi.
C. Phát tán phong hàn, dùng trong các bệnh ngoại cảm.
D. Nhuyễn kiên tán kết, dùng để điều trị các khối u cục.
Câu 23. Việc phân biệt một hội chứng là Biểu hay Lý trong Bát cương có ý nghĩa quan trọng để:
A. Đánh giá tiên lượng bệnh nặng hay nhẹ.
B. Xác định phương pháp điều trị Bổ hay Tả.
C. Xác định vị trí nông sâu và hướng đi của bệnh.
D. Đánh giá tình trạng thịnh suy của chính khí và tà khí.
Câu 24. “Tiểu trường chủ về phân biệt thanh trọc” có nghĩa là gì?
A. Phủ Tiểu trường trực tiếp bài tiết chất cặn bã ra ngoài.
B. Phủ Tiểu trường quyết định sự trong hay đục của nước tiểu.
C. Hấp thu phần tinh hoa, đẩy cặn bã xuống Đại trường.
D. Phủ Tiểu trường có vai trò phân tách khí và huyết trong cơ thể.
Câu 25. Một bệnh nhân cao tuổi có biểu hiện sốt về chiều, lòng bàn tay bàn chân nóng, ra mồ hôi trộm, miệng khô họng ráo, lưỡi đỏ ít rêu, mạch Tế Sác. Đây là biểu hiện điển hình của:
A. Âm hư sinh nội nhiệt.
B. Dương hư sinh nội hàn.
C. Thấp nhiệt uất kết.
D. Can hỏa thượng viêm.
Câu 26. Nguyên khí (Chân khí) của cơ thể có nguồn gốc từ đâu và được nuôi dưỡng bởi yếu tố nào?
A. Gốc ở Phế, được nuôi dưỡng bởi thanh khí trời đất.
B. Gốc ở Thận, được nuôi dưỡng bởi tinh khí của Hậu thiên.
C. Gốc ở Tỳ, được nuôi dưỡng bởi tinh hoa thủy cốc.
D. Gốc ở Tâm, được nuôi dưỡng bởi huyết dịch.
Câu 27. Mối quan hệ giữa “Phế chủ khí” và “Tâm chủ huyết” thể hiện sự phối hợp trong việc:
A. Duy trì cân bằng nội môi và điện giải.
B. Thúc đẩy sự vận hành của khí và huyết trong cơ thể.
C. Điều hòa các hoạt động về mặt tinh thần và cảm xúc.
D. Bảo vệ cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh từ ngoài.
Câu 28. Điều trị một chứng bệnh do thực tích, ăn uống không tiêu, thầy thuốc dùng phép “Tiêu pháp” nhằm mục đích gì?
A. Bổ sung cho Tỳ Vị để tăng cường chức năng vận hóa.
B. Dùng thuốc có tính xổ mạnh để đẩy thức ăn ra ngoài.
C. Làm tiêu tan dần thức ăn bị tích trệ ở trung tiêu.
D. Hòa giải khí cơ để giảm cảm giác đầy trướng.
Câu 29. “Can chủ cân, vinh nhuận ra ở móng tay, móng chân” nghĩa là:
A. Tạng Can trực tiếp điều khiển sự co duỗi của tất cả các cơ.
B. Mọi bệnh lý về gân và móng đều do một mình Can gây ra.
C. Can huyết ảnh hưởng đến sự dẻo dai của gân, độ cứng của móng.
D. Gân và móng là nơi tạng Can thực hiện chức năng tàng huyết.
Câu 30. Phương pháp chẩn đoán bằng cách hỏi han người bệnh và người nhà về các triệu chứng, tiền sử bệnh tật được gọi là gì?
A. Vọng chẩn.
B. Thiết chẩn.
C. Vấn chẩn.
D. Văn chẩn.