Trắc Nghiệm Y Học Cổ Truyền Dược Học là bài kiểm tra thuộc chuyên đề Dược học cổ truyền – một phần quan trọng trong chương trình đào tạo ngành Y học cổ truyền và Dược học tại các trường đại học như Đại học Y Dược TP.HCM (UMP), Đại học Y Dược Cần Thơ và Đại học Y Hà Nội. Đề ôn tập được biên soạn bởi ThS. Nguyễn Thị Thanh Trúc – giảng viên Bộ môn Dược học cổ truyền, tập trung vào các nội dung then chốt như tính vị, quy kinh, công năng – chủ trị, phân loại nhóm thuốc theo công dụng (phát tán phong hàn, thanh nhiệt, bổ khí, hoạt huyết…), và phương pháp bào chế dược liệu. Đây là tài liệu nền tảng giúp sinh viên nắm chắc kiến thức dược lý Đông y và vận dụng trong thực hành kê đơn, phối ngũ thuốc.
Trắc Nghiệm Y Học Cổ Truyền trên hệ thống trắc nghiệm đại học của dethitracnghiem.vn là công cụ hỗ trợ ôn luyện hiệu quả dành cho sinh viên các trường y dược. Các câu hỏi được thiết kế theo từng nhóm thuốc và đặc điểm dược tính, kèm đáp án và giải thích cụ thể, giúp người học dễ dàng ghi nhớ và ứng dụng linh hoạt. Hệ thống còn hỗ trợ làm bài không giới hạn, lưu đề yêu thích và theo dõi tiến trình học tập qua biểu đồ trực quan – công cụ học tập toàn diện giúp sinh viên củng cố kiến thức và đạt kết quả cao trong kỳ thi học phần Dược học cổ truyền.
Hãy cùng dethitracnghiem.vn khám phá bộ đề này và kiểm tra ngay kiến thức của bạn!
Trắc Nghiệm Y Học Cổ Truyền Dược Học
Câu 1. Theo học thuyết Tứ khí, một vị thuốc có tính “Hàn” (lạnh) thường được chỉ định trong các trường hợp bệnh lý nào sau đây?
A. Tỳ vị hư hàn, chân tay lạnh, tiêu chảy do lạnh.
B. Cơ thể suy nhược, khí hư, dương hư thoát.
C. Can hỏa vượng, phế nhiệt gây ho, mụn nhọt.
D. Phong hàn cảm mạo, đau nhức xương khớp do lạnh.
Câu 2. “Quy kinh” của một vị thuốc có ý nghĩa là:
A. Vị thuốc đó có độc tính mạnh hay yếu đối với cơ thể.
B. Vị thuốc đó có tác dụng điều trị tập trung vào tạng phủ, kinh lạc nào.
C. Vị thuốc đó có màu sắc tương ứng với tạng phủ theo ngũ hành.
D. Vị thuốc đó được bào chế theo phương pháp của một danh y nhất định.
Câu 3. Nguyên tắc phối ngũ “Tương Tu” có nghĩa là gì?
A. Hai vị thuốc có công dụng tương tự nhau, phối hợp để tăng hiệu quả chung.
B. Một vị thuốc chính và một vị thuốc phụ giúp tăng tác dụng của vị chính.
C. Hai vị thuốc có độc tính, dùng chung để giảm độc tính cho nhau.
D. Một vị thuốc có tác dụng trái ngược để kìm hãm bớt tính mạnh của vị kia.
Câu 4. Một vị thuốc có xu hướng tác dụng “Thăng – Phù” thường có đặc điểm và công năng gì?
A. Vị đắng, tính hàn, tác dụng hướng xuống dưới, vào trong.
B. Vị cay, ngọt, tính ấm, nhẹ, tác dụng hướng lên trên, ra ngoài.
C. Vị chua, chát, tính bình, tác dụng thu liễm, giữ lại.
D. Vị mặn, tính hàn, tác dụng làm mềm khối cứng, tả hạ.
Câu 5. Trong Ngũ vị, vị “Cam” (ngọt) có tác dụng chính là gì?
A. Tả hạ (tẩy xổ), làm mềm khối rắn chắc (nhuyễn kiên).
B. Thu liễm, cố sáp, dùng trị các chứng mồ hôi, tiêu chảy.
C. Phát tán, hành khí, hoạt huyết, dùng trong điều trị ngoại cảm.
D. Bổ ích, hòa hoãn, giảm đau, điều hòa các vị thuốc khác.
Câu 6. Để điều trị chứng cảm mạo phong nhiệt với biểu hiện sốt, sợ gió, đau đầu, họng đỏ đau, người ta ưu tiên sử dụng nhóm thuốc nào?
A. Nhóm thuốc tân ôn giải biểu.
B. Nhóm thuốc thanh nhiệt tả hỏa.
C. Nhóm thuốc trừ hàn ôn lý.
D. Nhóm thuốc tân lương giải biểu.
Câu 7. Vị thuốc nào sau đây vừa có tác dụng phát tán phong hàn, vừa có khả năng hành khí, an thai?
A. Ma Hoàng.
B. Quế Chi.
C. Kinh Giới.
D. Tía Tô.
Câu 8. Ma Hoàng và Quế Chi thường được phối hợp trong bài thuốc Ma Hoàng Thang để điều trị cảm mạo phong hàn. Vai trò của Quế Chi trong bài thuốc này là gì?
A. Giúp Ma Hoàng phát hãn mạnh hơn và ôn thông kinh mạch.
B. Giảm bớt tính cay nóng, gây ra nhiều mồ hôi của Ma Hoàng.
C. Dẫn thuốc vào kinh Phế để tăng tác dụng bình suyễn.
D. Bổ trợ chính khí của cơ thể để chống lại ngoại tà.
Câu 9. Bệnh nhân có triệu chứng sốt cao, mặt đỏ, miệng khát, mạch hồng đại, thuộc hội chứng “Khí phần thực nhiệt”. Vị thuốc nào là lựa chọn hàng đầu?
A. Thạch Cao.
B. Sinh Địa.
C. Hoàng Cầm.
D. Huyền Sâm.
Câu 10. Hoàng Liên, Hoàng Bá, Hoàng Cầm đều là các vị thuốc thanh nhiệt táo thấp, nhưng có sự khác biệt về quy kinh. Vị thuốc nào có tác dụng nổi trội ở Tỳ và Vị (trung tiêu)?
A. Hoàng Cầm.
B. Hoàng Bá.
C. Chi Tử.
D. Hoàng Liên.
Câu 11. Để điều trị mụn nhọt, sưng đau, ngoài việc dùng thuốc thanh nhiệt giải độc, thường cần phối hợp thêm nhóm thuốc nào để tăng hiệu quả?
A. Thuốc bổ khí để nâng cao chính khí.
B. Thuốc hoạt huyết để làm tan huyết ứ.
C. Thuốc cố sáp để ngăn mủ lan rộng.
D. Thuốc an thần để giảm đau, dễ ngủ.
Câu 12. Khi sử dụng nhóm thuốc Thanh nhiệt, cần lưu ý chống chỉ định cho đối tượng nào sau đây?
A. Người có thể trạng nhiệt, táo bón, lưỡi đỏ.
B. Người bị mụn nhọt, viêm nhiễm, sốt cao.
C. Người có chứng chân hàn giả nhiệt.
D. Người âm hư sinh nội nhiệt, sốt về chiều.
Câu 13. Vị thuốc Phụ Tử Chế có tác dụng hồi dương cứu nghịch rất mạnh, nhưng có độc tính cao. Để giảm độc tính và tăng tác dụng của Phụ Tử, người ta thường phối hợp với vị thuốc nào?
A. Hoàng Liên.
B. Đại Hoàng.
C. Can Khương.
D. Thạch Cao.
Câu 14. Bệnh nhân bị phù, tiểu ít, kèm theo sợ lạnh, lưỡi nhợt, rêu trắng, mạch trầm trì. Đây là biểu hiện của thủy thũng do dương hư. Nên chọn nhóm thuốc nào?
A. Lợi thủy thẩm thấp.
B. Ôn dương lợi thủy.
C. Trừ phong thấp.
D. Thanh nhiệt lợi thủy.
Câu 15. Trạch Tả và Phục Linh đều là những vị thuốc lợi thủy thẩm thấp quan trọng. Đặc điểm nào sau đây là của Phục Linh mà Trạch Tả không có?
A. Tác dụng lợi tiểu rất mạnh, hạ áp.
B. Tác dụng thanh nhiệt ở bàng quang.
C. Tác dụng tả tướng hỏa ở Thận.
D. Tác dụng kiện Tỳ, an thần.
Câu 16. Khi sử dụng các thuốc lợi tiểu mạnh trong thời gian dài, cần phải chú ý điều gì nhất?
A. Gây ảnh hưởng đến chức năng của Can.
B. Gây mất ngủ và tinh thần căng thẳng.
C. Làm hao tổn tân dịch và phần âm của cơ thể.
D. Làm tăng huyết áp đột ngột khi ngưng thuốc.
Câu 17. Trần Bì và Chỉ Xác đều có tác dụng hành khí. Tuy nhiên, tác dụng của Chỉ Xác khác với Trần Bì ở điểm nào?
A. Thiên về lý khí ở Phế, làm hóa đờm.
B. Thiên về phá khí, tiêu tích, tác dụng mạnh hơn.
C. Thiên về sơ can giải uất, điều hòa kinh nguyệt.
D. Thiên về ôn trung, giáng nghịch, cầm nôn.
Câu 18. Vị thuốc nào sau đây thuộc nhóm hoạt huyết, có khả năng hóa ứ, chỉ huyết (cầm máu) đồng thời, được mệnh danh là “Thánh dược của khoa Chấn thương”?
A. Đan Sâm.
B. Ích Mẫu.
C. Xuyên Khung.
D. Tam Thất.
Câu 19. Bệnh nhân nữ đau bụng kinh, kinh nguyệt có nhiều huyết cục, màu tím đen. Đây là biểu hiện của huyết ứ. Nên lựa chọn nhóm thuốc nào làm chủ đạo?
A. Thuốc bổ huyết.
B. Thuốc chỉ huyết.
C. Thuốc hoạt huyết.
D. Thuốc bổ âm.
Câu 20. Khi sử dụng các thuốc hoạt huyết phá ứ mạnh như Tam Lăng, Nga Truật, cần chống chỉ định tuyệt đối cho đối tượng nào?
A. Người cao tuổi có khí huyết suy kém.
B. Phụ nữ đang trong thời kỳ mang thai.
C. Bệnh nhân sau phẫu thuật mất máu nhiều.
D. Người có tỳ vị hư hàn, ăn uống khó tiêu.
Câu 21. Bệnh nhân có biểu hiện mệt mỏi, hụt hơi, ngại nói, dễ ra mồ hôi, ăn kém, sắc mặt trắng bệch. Đây là triệu chứng điển hình của hội chứng nào?
A. Khí hư.
B. Huyết hư.
C. Âm hư.
D. Dương hư.
Câu 22. Đương Quy và Thục Địa đều là những vị thuốc bổ huyết hàng đầu. Tuy nhiên, Thục Địa có đặc điểm gì nổi trội hơn so với Đương Quy?
A. Thiên về hoạt huyết, điều kinh, giảm đau.
B. Nhuận tràng thông tiện do tính dầu nhiều.
C. Bổ huyết và có khả năng hành khí nhẹ.
D. Tư âm bổ Thận, điền tinh tủy.
Câu 23. Bệnh nhân có triệu chứng sợ lạnh, chân tay lạnh, lưng gối mỏi lạnh, tiểu đêm nhiều lần, di tinh, liệt dương. Đây là biểu hiện của Thận dương hư. Nên chọn vị thuốc nào?
A. Hoàng Kỳ.
B. Sa Sâm.
C. Nhục Thung Dung.
D. Mạch Môn.
Câu 24. Nhân Sâm là vị thuốc đại bổ nguyên khí nhưng có tính ấm, dễ gây “thượng hỏa”. Trong trường hợp người âm hư có nhiệt mà vẫn cần bổ khí, có thể thay thế bằng vị thuốc nào có tính mát hơn?
A. Đảng Sâm.
B. Tây Dương Sâm (Sâm Mỹ).
C. Bạch Truật.
D. Cam Thảo.
Câu 25. Toan Táo Nhân và Bá Tử Nhân đều là thuốc dưỡng tâm an thần. Tuy nhiên, Toan Táo Nhân còn có thêm công năng đặc biệt nào?
A. Thanh tâm hỏa, trừ phiền.
B. Nhuận tràng thông tiện.
C. Liễm hãn (cầm mồ hôi).
D. Bình can tiềm dương.
Câu 26. Nhóm thuốc Cố sáp được dùng để điều trị các chứng “hoạt thoát” (mất mát không kiểm soát). Trường hợp nào sau đây KHÔNG phải là chỉ định của thuốc cố sáp?
A. Tiêu chảy kéo dài do tỳ hư.
B. Táo bón do nhiệt tích ở đại tràng.
C. Tự hãn (tự ra mồ hôi) do khí hư.
D. Di tinh, hoạt tinh do thận hư không cố nhiếp.
Câu 27. Vị thuốc Ngũ Vị Tử có tên gọi như vậy vì có đủ 5 vị. Ngoài tác dụng liễm phế chỉ khái, cố tinh, chỉ tả, nó còn có công năng nổi bật nào?
A. Dưỡng tâm, an thần.
B. Hoạt huyết, hóa ứ.
C. Phá khí, tiêu tích.
D. Lợi thủy, thẩm thấp.
Câu 28. “Thập bát phản” là khái niệm chỉ:
A. 18 vị thuốc có tác dụng đối kháng, kỵ nhau, không được dùng chung.
B. 18 phương pháp bào chế thuốc cổ truyền cơ bản nhất.
C. 18 vị thuốc có độc tính cao cần phải quản lý đặc biệt.
D. 18 bệnh chứng nan y thường gặp trong lâm sàng.
Câu 29. Mục đích chính của việc bào chế thuốc theo phương pháp “Tẩm sao” (ví dụ sao với muối, giấm, rượu) là gì?
A. Để làm giảm bớt khối lượng và thể tích của dược liệu.
B. Để làm thay đổi tính vị, quy kinh hoặc tăng tác dụng điều trị.
C. Để loại bỏ hoàn toàn các tạp chất không cần thiết trong thuốc.
D. Để làm cho vị thuốc trở nên thơm hơn, dễ uống hơn cho bệnh nhân.
Câu 30. Một bệnh nhân bị ngoại cảm phong hàn, đang dùng bài thuốc có Ma Hoàng, Quế Chi để phát hãn giải biểu. Bác sĩ cần dặn dò bệnh nhân kiêng cữ điều gì nhất?
A. Kiêng các thức ăn có vị chua, chát, có tính thu liễm.
B. Kiêng các thức ăn cay nóng như ớt, tiêu, gừng.
C. Kiêng các đồ ăn bổ béo, nhiều dầu mỡ, khó tiêu.
D. Kiêng các loại rau củ có tính mát như dưa chuột, bí đao.