Trắc nghiệm Ngữ văn 7 – Bài 7: Văn bản 1 Cuộc chạm trán trên đại dương là một trong những đề thi thuộc Bài 7: Thế giới viễn tưởng trong chương trình Ngữ văn 7.
Văn bản Cuộc chạm trán trên đại dương mang màu sắc của thể loại truyện viễn tưởng, nơi những tình huống bất ngờ và kịch tính xảy ra trong bối cảnh xa lạ, tạo nên sức hấp dẫn riêng biệt. Để làm tốt phần trắc nghiệm về văn bản này, học sinh cần nắm rõ nội dung truyện, đặc điểm của nhân vật chính, hoàn cảnh chạm trán và thông điệp nhân văn mà tác phẩm muốn truyền tải. Ngoài ra, việc hiểu rõ đặc điểm thể loại và các chi tiết nghệ thuật đặc sắc cũng là điều cần thiết để giải quyết các câu hỏi trắc nghiệm một cách chính xác.
Hãy cùng Dethitracnghiem.vn cùng tìm hiểu về đề thi này và tham gia làm kiểm tra ngay lập tức!
Câu 1. Đâu là năm sinh, năm mất của nhà văn Giuyn Véc-nơ?
A. 1828 – 1905.
B. 1928 – 2005.
C. 1828 – 1904.
D. 1928 – 2004.
Câu 2. Giuyn Véc-nơ là nhà văn nổi tiếng của nước nào?
A. Mĩ.
B. Anh.
C. Pháp.
D. Nga.
Câu 3. Cha của Giuyn Véc-nơ làm nghề gì?
A. Giáo viên.
B. Nhà báo.
C. Nhà văn.
D. Luật sư.
Câu 4. Giuyn Véc-nơ có vị trí như thế nào trong thể loại khoa học viên tưởng?
A. Người đi tiên phong trong thể loại văn học khoa học viễn tưởng.
B. Được coi là một trong những “cha đẻ” của thể loại này.
C. Hai đáp án trên đều sai.
D. Hai đáp án trên đều đúng.
Câu 5. Đâu là sáng tác của Giuyn Véc-nơ?
A. Đường vào trung tâm vũ trụ.
B. Chất làm gỉ.
C. Hành trình vào tâm Trái Đất.
D. Xưởng Sô-cô-la.
Câu 6. Đâu không phải sáng tác của Giuyn Véc-nơ?
A. Hành trình vào tâm Trái Đất.
B. Đường vào trung tâm vũ trụ.
C. Hai vạn dặm dưới đáy biển.
D. Vòng quanh thế giới trong 80 ngày.
Câu 6. Văn bản Cuộc chạm trán trên đại dương được trích từ tác phẩm nào?
A. Đường vào trung tâm vũ trụ.
B. Hai vạn dặm dưới đáy biển.
C. Xưởng Sô-cô-la.
D. Một ngày của Ích-chi-an.
Câu 7. Văn bản thuộc thể loại truyện nào?
A. Truyện cười.
B. Truyện trinh thám.
C. Truyện ma.
D. Truyện khoa học viễn tưởng.
Câu 8. Truyện thể hiện khát vọng gì của tác giả nói riêng, của con người nói chung?
A. Khát vọng chinh phục đại dương.
B. Khát vọng chinh phục lòng trái đất.
C. Khát vọng chinh phục vũ trụ.
D. Khát vọng chinh phục khu rừng kì bí.
Câu 9. Văn bản được chia thành mấy phần?
A. 5 phần.
B. 4 phần.
C. 3 phần.
D. 2 phần.
Câu 10. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì?
A. Miêu tả.
B. Tự sự.
C. Nghị luận.
D. Thuyết minh.
Câu 11. Theo nhân vật “tôi”, “con cá thiết kình” có gì khác thường?
A. Nó có màu xanh.
B. Nó có cánh.
C. Nó biết nói.
D. Nó phát ra ánh điện.
Câu 12. Báo cáo của những con tàu nào đã cường điệu kích thước của “con cá”?
A. Hen-vơ-chi-a và San-nông.
B. Hen-vơ-chi-a và Nau-ti-lúyt.
C. San-nông và Nau-ti-lúyt.
D. San-nông và Háp.
Câu 13. Theo nhân vật “tôi”, “con cá” không dài quá bao nhiêu mét?
A. Sáu mươi mét.
B. Bảy mươi mét.
C. Tám mươi mét.
D. Chín mươi mét.
Câu 14. “Con cá thiết kình” thực chất là gì?
A. Chiếc máy bay.
B. Chiếc tàu ngầm.
C. Ngọn hải đăng.
D. Khinh khí cầu.
Câu 15. Văn bản là cuộc chạm trán với tàu ngầm của những nhân vật nào?
A. A-rôn-nác, Mác Oát-ni, Công-xây.
B. A-rôn-nác, Mác Oát-ni, Nét Len.
C. A-rôn-nác, Công-xây, Nét Len.
D. Mác Oát-ni, Công-xây, Nét Len.
Câu 16. Con cá thiết kình trong Hai vạn dặm dưới biển có gì khác thường?
A. là một loài cá voi có răng thuộc họ cá heo đại dương.
B. nhỏ hơn, dài khoảng 5 – 7m, với cân nặng từ 3 đến 4 tấn
C. xuất hiện những tia sáng đầu tiên của bình minh, ánh điện của cá thiết kình cũng phụt tắt.
D. có thể sinh sản đến khoảng 40 tuổi.
Câu 17. Mũi lao đã đâm trúng vật gì?
A. một con cá heo
B. một con cá kình thiết
C. rặng san hô
D. một vật bằng kim loại.
Câu 18. Hình dáng bên ngoài của chiếc tàu ngầm được miêu tả trong “Cuộc chạm trán trên đại dương” như thế nào?
A. khoảng 8 mét, cân đối, vỏ bằng thép.
B. khoảng 10 mét, cân đối, vỏ bằng thép
C. khoảng 7 mét, cân đối, vỏ bằng thép
D. khoảng 9 mét, cân đối, vỏ bằng thép
Câu 19. Những chi tiết miêu tả hình dáng lạ lùng của con cá thiết kình trong phần (1) của đoạn trích là:
A. Cùng với những tia sáng đầu tiên của bình minh, ánh điện của con cá thiết kình cũng phụt tắt.
B. Màu đen, nổi lên mặt nước độ một mét. Không dài quá tám mét. Cả ba chiều đều cân đối.
C. Lỗ mũi to, vọt lên hai cột nước cao tới bốn mét. Tốc độ nhanh hơn tốc độ của tàu.
D. Tất cả các ý trên đều đúng.
Câu 20. Cuộc chạm trán trên đại dương dẫn những nhân vật nào vào cuộc phiêu lưu ở không gian trên mặt biển, cụ thể là trên một con tàu ngầm?
A. Pi-e A-rôn-nác, Công-xây và Nét Len
B. Pi-e A-rôn-nác
C. Công-xây
D. Nét Len
Câu 21. Với những người phiêu lưu, không gian dưới đáy biển mang cho họ cảm giác gì?
A. xinh đẹp
B. xa lạ
C. quen thuộc
D. gần gũi
Câu 22. Nhan đề Hai vạn dặm dưới biển đã thể hiện điều gì?
A. ước mơ khám phá tận sâu dưới đáy biển
B. khát vọng sống
C. thể hiện ước mơ khám phá không gian mới
D. thể hiện ước mơ tìm kiếm không gian sống mới cho con người
Câu 23. Theo em, nhà văn đã sáng tạo ra hình ảnh chiếc tàu ngầm dựa trên cơ sở hiện thực nào?
A. tàu ngầm đang được thử nghiệm ở mức độ sơ khai.
B. tác phẩm Hai vạn dặm dưới đáy biển của Véc-nơ ra đời năm 1870.
C. cả 2 đáp án trên đều đúng.
D. cả 2 đáp án trên đều sai.
Câu 24. Những câu văn thể hiện tư duy lô-gíc đặc trưng của truyện khoa học viễn tưởng trong đoạn kể lại những phán đoán của nhân vật giáo sư Pi-e A-rôn-nác – người kể chuyện – về chiếc tàu ngầm:
A. “Nếu đây đúng là một chiếc tàu thì nhất định phải có máy móc làm nó chuyển động và người điều khiển chứ!”…”Chắc là như vậy! […] Nhưng tôi đứng trên hòn đảo di động này đã ba tiếng đồng hồ mà chẳng thấy một dấu hiệu nào của sự sống cả.”
B. “Chính chúng ta đã biết rõ hơn ai hết tốc độ con tàu này! Muốn đạt tốc độ đó cần có máy móc; muốn điều khiển máy móc, phải có thợ. Từ đó tôi kết luận rằng… chúng ta đã thoát chết!”
C. “Thế là tính mạng chúng tôi hoàn toàn phụ thuộc vào ý muốn của những người điều khiển con tàu này! […] Như vậy, phải có một lỗ thủng nào đó để lấy không khí vào trong tàu.”
D. Tất cả các ý trên đều đúng.

Thảo Linh là một tác giả và biên tập viên giàu kinh nghiệm tại DeThiTracNghiem.vn, chuyên cung cấp các bộ đề thi thử trắc nghiệm chất lượng cao, giúp học sinh và sinh viên ôn tập hiệu quả. Với sự am hiểu sâu rộng về giáo dục và kỹ năng biên soạn nội dung học thuật, Thảo Linh đã đóng góp nhiều bài viết giá trị, giúp người học tiếp cận kiến thức một cách hệ thống và dễ hiểu.