Đề ôn thi tốt nghiệp THPT 2025 môn KTPL – Bám sát đề minh họa – Đề 7

Làm bài thi

Đề ôn thi tốt nghiệp THPT 2025 môn KTPL – Bám sát đề minh họa – Đề 7 là một trong những đề thi thuộc chuyên mục Thi thử Kinh Tế Pháp Luật THPT – Đại Học, nằm trong hệ thống Ôn tập thi thử THPT. Đề số 7 được xây dựng theo định hướng của đề minh họa do Bộ GD&ĐT ban hành, với cấu trúc rõ ràng, phân loại câu hỏi theo mức độ từ nhận biết đến vận dụng cao, giúp học sinh ôn luyện toàn diện và hiệu quả.

Các chủ đề trọng tâm xuất hiện trong đề bao gồm: nguyên tắc thi hành pháp luật, trách nhiệm pháp lý, vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội và phát triển kinh tế, quyền và nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực cụ thể (lao động, dân sự, kinh doanh…), cùng với những kiến thức kinh tế thực tiễn như quy luật cung – cầu, chi phí – lợi ích, cạnh tranh và vai trò của nhà nước. Các tình huống pháp lý – kinh tế trong đề được thiết kế sát với thực tế để rèn luyện năng lực tư duy phân tích và xử lý tình huống.

Hãy cùng Dethitracnghiem.vn cùng tìm hiểu về đề thi này và tham gia làm kiểm tra ngay lập tức!

  • Số trang: 6 trang
  • Hình thức: trắc nghiệm, trả lời đúng/ sai
  • Thời gian làm bài: 50 phút (không kể thời gian phát đề)

ĐỀ THI

Câu 1. Trong các hoạt động dưới đây, hoạt động nào mà con người sử dụng các yếu tố sản xuất để tạo ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của đời sống xã hội?
A. Hoạt động sản xuất.
B. Hoạt động phân phối.
C. Hoạt động phân trao đổi.
D. Hoạt động tiêu dùng.

Câu 2. Việc các cá nhân, tổ chức không làm những điều mà pháp luật cấm là biểu hiện của hình thức thực hiện pháp luật nào dưới đây?
A. Sử dụng pháp luật.
B. Áp dụng pháp luật.
C. Tuân thủ pháp luật.
D. Thi hành pháp luật.

Câu 3. Tình trạng thất nghiệp xuất hiện do tính chu kỳ của nền kinh tế khi nền kinh tế bị suy thoái hoặc khủng hoảng dẫn đến mức cầu chung về lao động giảm thuộc loại hình thất nghiệp nào sau đây?
A. Thất nghiệp tạm thời.
B. Thất nghiệp cơ cấu.
C. Thất nghiệp chu kỳ.
D. Thất nghiệp thời vụ.

Câu 4. Có chiến lược kinh doanh rõ ràng, biết xác định mục tiêu ngắn hạn, dài hạn – đó là biểu hiện cho năng lực nào của người kinh doanh
A. Năng lực thực hiện trách nhiệm với xã hội.
B. Năng lực chuyên môn.
C. Năng lực định hướng chiến lược.
D. Năng lực nắm bắt cơ hội.

Câu 5. Theo luật bình đẳng giới năm 2006, nam, nữ bình đẳng trong tham gia quản lí nhà nước, tham gia hoạt động xã hội thuộc quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực nào sau đây?
A. Kinh tế.
B. Chính trị.
C. Lao động.
D. Y tế.

Câu 6. Đâu không phải là quyền của công dân trong tham gia quản lý nhà nước và xã hội?
A. Giám sát hoạt động của bộ máy nhà nước.
B. Tuân theo quy định của hiến pháp, pháp luật.
C. Tham gia góp ý kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
D. Tố cáo việc làm trái pháp luật của cơ quan nhà nước.

Câu 7: Khi đánh giá sự phát triển kinh tế của một quốc gia, người ta không căn cứ vào chỉ số nào dưới đây?
A. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
B. Lạm phát và thất nghiệp.
C. Tiến bộ và công bằng xã hội.
D. Tốc độ tăng trưởng kinh tế.

Câu 8: Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm thuộc lĩnh vực chăm sóc sức khỏe cộng đồng gồm những loại hình nào dưới đây?
A. Vận động và tự nguyện.
B. Tự nguyện và cưỡng chế.
C. Bắt buộc và vận động.
D. Tự nguyện và bắt buộc.

Câu 9. Quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản là quyền
A. chiếm hữu tài sản.
B. định đoạt tài sản.
C. sử dụng tài sản.
D. mua bán tài sản.

Câu 10. Nhận định nào sau đây là đúng?
A. Sản xuất kinh doanh làm giảm thu nhập.
B. Sản xuất kinh doanh góp phần làm giảm tệ nạn xã hội.
C. Sản xuất kinh doanh góp phần làm tăng tỉ lệ thất nghiệp.
D. Sản xuất kinh doanh làm tăng tệ nạn xã hội.

Câu 11. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó
A. kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
B. kinh tế tư nhân giữ vai trò chủ đạo.
C. kinh tế tập thể giữ vai trò chủ đạo.
D. kinh tế tư bản nhà nước là chủ đạo.

Câu 12. Theo quy định của pháp luật hiện hành, người có hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác phải chịu trách nhiệm pháp lí nào sau đây?
A. Cải tạo không giam giữ đến 3 năm.
B. Cấm đi khỏi nơi cư trú trong 12 tháng.
C. Phạt tiền từ 01 triệu đồng đến 5 triệu đồng.
D. Phạt từ từ 01 năm đến 3 năm.

Câu 13. Theo quy định của pháp luật, công dân thực hiện quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội trong trường hợp nào sau đây?
A. Đăng kí hiến máu nhân đạo.
B. Khám tuyển nghĩa vụ quân sự
C. Tham khảo dịch vụ trực tuyến.
D. Đóng góp ý kiến vào dự thảo Luật.

Câu 14. Nơi diễn ra các quan hệ thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động về tiền lương, điều kiện làm việc trên cơ sở hợp đồng lao động được gọi là
A. thị trường việc làm.
B. thị trường lao động.
C. trung tâm giới thiệu việc làm.
D. trung tâm môi giới việc làm.

Câu 15. Trong sản xuất và lưu thông hàng hóa, doanh nghiệp A quyết định mở rộng sản xuất, kinh doanh trong trường hợp nào dưới đây?
A. Cung = cầu.
B. Cung tăng.
C. Cung < cầu.
D. Cung > cầu.

Câu 16: Tại Việt Nam, bảo hiểm đã đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tài chính cho nhiều người khi gặp phải rủi ro. Chẳng hạn, ông A tại Hà Nội mua hợp đồng bảo hiểm 20 năm, nhưng qua đời sau 15 năm và gia đình ông đã nhận được khoản bồi thường. Một phụ nữ tại TP.HCM sau khi đóng đủ thời gian hợp đồng đã nhận lại số tiền mà bà đã đóng. Trong lĩnh vực bảo hiểm tài sản, anh B có bảo hiểm ô tô và được bồi thường sau khi gặp tai nạn. Tương tự, doanh nghiệp C cũng nhận được bồi thường khi hàng hóa bị hỏng do thiên tai. Trong lĩnh vực y tế, cô D được bảo hiểm chi trả toàn bộ chi phí điều trị ung thư, và anh E nhận hỗ trợ chi phí y tế cùng trợ cấp hàng tháng sau một chấn thương nghiêm trọng. Những trường hợp này minh chứng cho vai trò quan trọng của bảo hiểm trong việc giảm bớt gánh nặng tài chính khi gặp sự cố không mong muốn. Vai trò chính của bảo hiểm là gì?
A. Cung cấp dịch vụ y tế miễn phí cho mọi người.
B. Giảm bớt gánh nặng tài chính khi gặp rủi ro.
C. Tạo ra thu nhập cho người lao động.
D. Đảm bảo an ninh xã hội cho cộng đồng.

Câu 17: Tại Việt Nam, bảo hiểm đã đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tài chính cho nhiều người khi gặp phải rủi ro. Chẳng hạn, ông A tại Hà Nội mua hợp đồng bảo hiểm 20 năm, nhưng qua đời sau 15 năm và gia đình ông đã nhận được khoản bồi thường. Một phụ nữ tại TP.HCM sau khi đóng đủ thời gian hợp đồng đã nhận lại số tiền mà bà đã đóng. Trong lĩnh vực bảo hiểm tài sản, anh B có bảo hiểm ô tô và được bồi thường sau khi gặp tai nạn. Tương tự, doanh nghiệp C cũng nhận được bồi thường khi hàng hóa bị hỏng do thiên tai. Trong lĩnh vực y tế, cô D được bảo hiểm chi trả toàn bộ chi phí điều trị ung thư, và anh E nhận hỗ trợ chi phí y tế cùng trợ cấp hàng tháng sau một chấn thương nghiêm trọng. Những trường hợp này minh chứng cho vai trò quan trọng của bảo hiểm trong việc giảm bớt gánh nặng tài chính khi gặp sự cố không mong muốn. Bảo hiểm có ý nghĩa gì đối với doanh nghiệp?
A. Giúp doanh nghiệp tăng trưởng doanh thu.
B. Bảo vệ doanh nghiệp khỏi rủi ro tài chính.
C. Cung cấp việc làm cho người lao động.
D. Tạo ra thương hiệu cho doanh nghiệp.

Câu 18: Tại Việt Nam, bảo hiểm đã đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tài chính cho nhiều người khi gặp phải rủi ro. Chẳng hạn, ông A tại Hà Nội mua hợp đồng bảo hiểm 20 năm, nhưng qua đời sau 15 năm và gia đình ông đã nhận được khoản bồi thường. Một phụ nữ tại TP.HCM sau khi đóng đủ thời gian hợp đồng đã nhận lại số tiền mà bà đã đóng. Trong lĩnh vực bảo hiểm tài sản, anh B có bảo hiểm ô tô và được bồi thường sau khi gặp tai nạn. Tương tự, doanh nghiệp C cũng nhận được bồi thường khi hàng hóa bị hỏng do thiên tai. Trong lĩnh vực y tế, cô D được bảo hiểm chi trả toàn bộ chi phí điều trị ung thư, và anh E nhận hỗ trợ chi phí y tế cùng trợ cấp hàng tháng sau một chấn thương nghiêm trọng. Những trường hợp này minh chứng cho vai trò quan trọng của bảo hiểm trong việc giảm bớt gánh nặng tài chính khi gặp sự cố không mong muốn. Việc quản lí thu, chi hiệu quả để giải quyết những vấn đề cơ bản về tài chính như cân đối thu – chi, thực hành tiết kiệm, gia tăng thu nhập giúp mỗi gia đình duy trì điều gì?
A. Phát triển và đủ đầy.
B. Ổn định, phát triển và hạnh phúc.
C. Ấm no và hạnh phúc.
D. Phát triển và hạnh phúc.

Câu 19: Tại Việt Nam, bảo hiểm đã đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tài chính cho nhiều người khi gặp phải rủi ro. Chẳng hạn, ông A tại Hà Nội mua hợp đồng bảo hiểm 20 năm, nhưng qua đời sau 15 năm và gia đình ông đã nhận được khoản bồi thường. Một phụ nữ tại TP.HCM sau khi đóng đủ thời gian hợp đồng đã nhận lại số tiền mà bà đã đóng. Trong lĩnh vực bảo hiểm tài sản, anh B có bảo hiểm ô tô và được bồi thường sau khi gặp tai nạn. Tương tự, doanh nghiệp C cũng nhận được bồi thường khi hàng hóa bị hỏng do thiên tai. Trong lĩnh vực y tế, cô D được bảo hiểm chi trả toàn bộ chi phí điều trị ung thư, và anh E nhận hỗ trợ chi phí y tế cùng trợ cấp hàng tháng sau một chấn thương nghiêm trọng. Những trường hợp này minh chứng cho vai trò quan trọng của bảo hiểm trong việc giảm bớt gánh nặng tài chính khi gặp sự cố không mong muốn. Nội dung nào dưới đây nói đến sự cần thiết của việc quản lí thu, chi trong gia đình?
A. Chủ động xây dựng kế hoạch tài chính của bản thân.
B. Cải thiện và đáp ứng chất lượng cuộc sống theo yêu cầu của xã hội.
C. Theo dõi và điều chỉnh những thói quen chi tiêu tích cực.
D. Kiểm soát được các nguồn thu trong gia đình.

Câu 20. Một trong những quy định của pháp luật là công dân có quyền bình đẳng về cơ hội trong việc được chăm sóc, bảo vệ sức khỏe, và được
A. tiếp cận với thông tin y tế.
B. che giấu hành vi sai phạm.
C. quát mắng bệnh nhân.
D. làm giả hồ sơ bệnh án.

Câu 21. Đội kiểm tra liên ngành phát hiện một cửa hàng thuốc tây bán băng gạc hết hạn sử dụng. Theo quy định của pháp luật, cửa hàng này sẽ phải chịu trách nhiệm gì?
A. Bị nhắc nhở và yêu cầu thu hồi sản phẩm.
B. Bị phạt tiền và buộc phải tiêu hủy toàn bộ số băng gạc hết hạn.
C. Được phép tiếp tục bán những hộp băng gạc còn nguyên vẹn.
D. Không bị xử lý vì đây là lỗi nhỏ, chưa gây hậu quả lớn.

Câu 22: Diễn đàn hợp tác kinh tế là hình thức hội nhập kinh tế quốc tế ra đời vào thập niên 80 thế kỷ XX, ví dụ: Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC) và Diễn đàn hợp tác Á – Âu (ASEM). Các quốc gia tham gia diễn đàn hợp tác kinh tế không có những cam kết mang tính ràng buộc thực hiện, mà chủ yếu mang tính định hướng, khuyến nghị hành động đối với các quốc gia thành viên. Những nguyên tắc được xây dựng giữa các quốc gia tham gia diễn đàn là linh hoạt và tự nguyện để thực hiện tự do hoá và thuận lợi hoá thương mại, đầu tư. Tuy vậy, ngày nay, diễn đàn hợp tác kinh tế cũng có vai trò khá quan trọng trong định hướng phát triển kinh tế, thương mại cũng như giải quyết các vấn đề kinh tế-xã hội cùng quan tâm của các quốc gia trong một khu vực, duy trì, thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế, nhất là trong thời điểm xuất hiện những xu thế chống lại toàn cầu hóa gia tăng bảo hộ trong nước. Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC) và Diễn đàn hợp tác Á – Âu (ASEM), là những diễn đàn đi sâu giải quyết các vấn đề nào dưới đây?
A. Chính trị – quân sự.
B. Kinh tế – quốc phòng.
C. Kinh tế – thương mại.
D. Ngoại giao – quốc phòng.

Câu 23: Diễn đàn hợp tác kinh tế là hình thức hội nhập kinh tế quốc tế ra đời vào thập niên 80 thế kỷ XX, ví dụ: Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC) và Diễn đàn hợp tác Á – Âu (ASEM). Các quốc gia tham gia diễn đàn hợp tác kinh tế không có những cam kết mang tính ràng buộc thực hiện, mà chủ yếu mang tính định hướng, khuyến nghị hành động đối với các quốc gia thành viên. Những nguyên tắc được xây dựng giữa các quốc gia tham gia diễn đàn là linh hoạt và tự nguyện để thực hiện tự do hoá và thuận lợi hoá thương mại, đầu tư. Tuy vậy, ngày nay, diễn đàn hợp tác kinh tế cũng có vai trò khá quan trọng trong định hướng phát triển kinh tế, thương mại cũng như giải quyết các vấn đề kinh tế-xã hội cùng quan tâm của các quốc gia trong một khu vực, duy trì, thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế, nhất là trong thời điểm xuất hiện những xu thế chống lại toàn cầu hóa gia tăng bảo hộ trong nước. Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC) và Diễn đàn hợp tác Á – Âu (ASEM), là biểu hiện của hình thức hợp tác kinh tế quốc tế nào dưới đây?
A. Hợp tác toàn cầu.
B. Hợp tác khu vực.
C. Hợp tác song phương.
D. Hợp tác quốc tế.

Câu 24: Diễn đàn hợp tác kinh tế là hình thức hội nhập kinh tế quốc tế ra đời vào thập niên 80 thế kỷ XX, ví dụ: Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC) và Diễn đàn hợp tác Á – Âu (ASEM). Các quốc gia tham gia diễn đàn hợp tác kinh tế không có những cam kết mang tính ràng buộc thực hiện, mà chủ yếu mang tính định hướng, khuyến nghị hành động đối với các quốc gia thành viên. Những nguyên tắc được xây dựng giữa các quốc gia tham gia diễn đàn là linh hoạt và tự nguyện để thực hiện tự do hoá và thuận lợi hoá thương mại, đầu tư. Tuy vậy, ngày nay, diễn đàn hợp tác kinh tế cũng có vai trò khá quan trọng trong định hướng phát triển kinh tế, thương mại cũng như giải quyết các vấn đề kinh tế-xã hội cùng quan tâm của các quốc gia trong một khu vực, duy trì, thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế, nhất là trong thời điểm xuất hiện những xu thế chống lại toàn cầu hóa gia tăng bảo hộ trong nước. Nội dung nào dưới đây thể hiện mục đích của hội nhập kinh tế song phương và đa phương giữa các nước trên thế giới hiện nay?
A. Thúc đẩy chuyển giao vũ khí.
B. Phân chia lợi nhuận bình quân.
C. Phân chia lại phạm vi quyền lực.
D. Thúc đẩy tự do hóa thương mại.

PHẦN II. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4, trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Câu 1. Sau khi CPTPP (Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương) có hiệu lực và hàng hóa Việt Nam được hưởng ưu đãi thuế quan, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng dệt may, da giày, đồ gỗ, nông thủy sản sang khối CPTPP ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng. Xét về cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam tại khu vực châu Mỹ, nhóm hàng điện thoại, máy vi tính, máy móc, thiết bị điện tử chiếm tỷ trọng lớn nhất (43,3%); tiếp đó là dệt may, da giày (25%), gỗ và sản phẩm từ gỗ (8%); nông thủy sản (4%). Về cơ bản, cơ cấu hàng hóa xuất khẩu hiện tại phù hợp với định hướng xuất khẩu của Việt Nam, theo đó các mặt hàng công nghệ, mặt hàng công nghiệp chế biến chế tạo chiếm tỷ trọng lớn hơn hẳn so với nhóm hàng nông, thủy sản. Khu vực công nghiệp nội địa đóng góp chủ yếu vào giá trị xuất khẩu với các sản phẩm nhựa, cao su, sắt thép, nhôm, hóa chất, gốm sứ khoảng 11%. Bên cạnh đó, hàm lượng chế biến chủ yếu là sản phẩm thô hoặc đông lạnh dẫn tới giá trị gia tăng của sản phẩm chưa cao, ảnh hưởng tới sức cạnh tranh của sản phẩm. Tuy nhiên, xuất khẩu của Việt Nam sang khu vực thị trường này còn gặp trở ngại như khoảng cách địa lý xa xôi, chi phí vận tải cao, thời gian vận chuyển kéo dài cùng các tiêu chuẩn chất lượng cao của các thị trường.
a) Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương mà Việt Nam đã ký kết là hình thức hội nhập khu vực.
b) Các doanh nghiệp chế biến sản phẩm xuất khẩu cần đầu tư thiết bị công nghệ hiện đại, tăng hàm lượng chế biến sản phẩm tinh chế, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trong quá trình hội nhập.
c) Khoảng cách địa lý xa xôi, chi phí vận tải cao, thời gian vận chuyển kéo dài cùng các tiêu chuẩn chất lượng cao của các thị trường là những rủi ro trong quá trình kinh doanh.
d) Định hướng xuất khẩu của Việt Nam khi hội nhập kinh tế quốc tế là nhóm hàng nông, thủy sản chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu.

Câu 2. Công ty cổ phần Quang Anh chuyên kinh doanh mặt hàng xe ô tô nhập khẩu. Trong năm 2023, công ty nhập 150 chiếc xe ô tô về Việt Nam để bán. Đến cuối năm, công ty đã bán hết số xe trên cho khách hàng trong nước và đạt doanh thu 50 tỉ đồng
A. Công ty cổ phần Quang Anh phải nộp các loại thuế là thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất nhập khẩu.
B. Nhà nước phải thu thuế của Công ty cổ phần Quang Anh, vì đây là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước.
C. Nhà nước thu thuế chỉ thu thuế của các công ty có nguồn thu từ 5 tỉ đồng trở lên.
D. Công ty cổ phần Quang Anh không bắt buộc phải nộp thuế cho nhà nước.

Câu 3. Thời gian gần đây, những thảm hoạ môi trường và hậu quả tiêu cực về xã hội do các doanh nghiệp gây ra, cùng với những yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải nỗ lực hơn trong việc thực hiện trách nhiệm đối với xã hội. Nhiều doanh nghiệp đã áp dụng các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh, chủ động đổi mới công nghệ, chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng sản xuất xanh, tham gia hỗ trợ các chương trình bảo vệ môi trường,… Bên cạnh đó, các doanh nghiệp còn tích cực tham gia hoạt động “Vì người nghèo” và các chương trình an sinh xã hội. Theo Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, trong hơn 2 năm (năm 2020 – tháng 6/2022), Uỷ ban đã tích cực vận động các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp ủng hộ Quỹ “Vì người nghèo” và thực hiện an sinh xã hội được trên 19.313 tỉ đồng, trong đó: Quỹ “Vì người nghèo” 4 cấp vận động được trên 3.865 tỉ đồng, vận động các doanh nghiệp, cá nhân ủng hộ chương trình an sinh xã hội trực tiếp các địa phương trên 15.448 tỉ đồng. (Dữ liệu trên Trang thông tin Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, ngày 26 – 10 – 2022)
a) Nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam đã chuyển hướng sang sản xuất xanh nhằm tăng hiệu quả kinh doanh và bảo vệ môi trường.
b) Việc tham gia chương trình “Vì người nghèo” là một biểu hiện trong trách nhiệm bắt buộc của các doanh nghiệp.
c) Số tiền hơn 19.000 tỉ đồng huy động được từ năm 2020 đến tháng 6/2022 cho Quỹ “Vì người nghèo” và chương trình an sinh xã hội thể hiện sự đóng góp tích cực của doanh nghiệp Việt Nam đối với xã hội.
d) Các doanh nghiệp không cần tham gia các chương trình an sinh xã hội vì trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp chỉ nằm trong việc cải thiện hiệu quả kinh doanh và tuân thủ pháp luật.

Câu 4. Trong hai ngày 1 – 2/11/2023, tại trụ sở Liên Hợp Quốc ở New York, Đại hội đồng Liên Hợp Quốc khóa 78 đã thảo luận về “Sự cần thiết chấm dứt cấm vận kinh tế, thương mại và tài chính do Mỹ áp đặt đối với Cuba”. Tại cuộc họp này, đông đảo các nước đã chia sẻ những khó khăn mà nhân dân Cuba phải gánh chịu do ảnh hưởng tiêu cực kéo dài của lệnh cấm vận do Mỹ áp đặt suốt hơn 60 năm qua. Đồng thời, các nước cũng kêu gọi Mỹ chấm dứt ngay các lệnh cấm vận đối với Cuba.
a) Hành vi thực hiện chính sách cấm vận kinh tế, thương mại và tài chính do Mỹ áp đặt đối với Cuba là sự vi phạm nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia.
b) Lệnh cấm vận của Mỹ, nhiều nước khác không thể thiết lập quan hệ thương mại, xuất nhập khẩu hàng hoá đối với Cuba, gây khó khăn cho việc phát triển kinh tế và đời sống của nhân dân Cuba.
c) Lệnh cấm vận của Mỹ chỉ cấm vận với các nước khác đầu tư vào Cuba, cho phép các doanh nghiệp của Mỹ được đầu tư vào Cuba.
d) Các nước cũng kêu gọi Mỹ chấm dứt ngay các lệnh cấm vận đối với Cuba là phù hợp với luật pháp quốc tế.

—————————-

Mục đích tổ chức thi tốt nghiệp THPT 2025 là gì?

Căn cứ theo Mục 1 Phương án Tổ chức kỳ thi và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông từ năm 2025 ban hành kèm theo Quyết định 4068/QĐ-BGDĐT 2023, mục đích tổ chức thi tốt nghiệp THPT 2025 để:

– Đánh giá đúng kết quả học tập của người học theo mục tiêu và chuẩn cần đạt theo yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) 2018.

– Lấy kết quả thi để xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) và làm một trong các cơ sở để đánh giá chất lượng dạy, học của các cơ sở GDPT và công tác chỉ đạo của các cơ quan quản lý giáo dục.

– Cung cấp dữ liệu đủ độ tin cậy cho các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp sử dụng trong tuyển sinh theo tinh thần tự chủ.

Thí sinh thi tốt nghiệp THPT 2025 có bắt buộc thi môn KTPL không?

Căn cứ theo Mục 5 Phương án Tổ chức kỳ thi và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông từ năm 2025 ban hành kèm theo Quyết định 4068/QĐ-BGDĐT 2023 quy định như sau:

Thí sinh thi bắt buộc môn Ngữ văn, môn Toán và 02 môn thí sinh tự chọn trong số các môn còn lại được học ở lớp 12 (Ngoại ngữ, Lịch sử, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Tin học, Công nghệ).

Đồng thời, căn cứ theo Điều 3 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 24/2024/TT-BGDĐT quy định như sau:

Môn thi

Tổ chức kỳ thi gồm 03 buổi thi: 01 buổi thi môn Ngữ văn, 01 buổi thi môn Toán và 01 buổi thi của bài thi tự chọn gồm 02 môn thi trong số các môn: Vật lí, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Tin học, Công nghệ định hướng Công nghiệp (gọi tắt là Công nghệ Công nghiệp), Công nghệ định hướng Nông nghiệp (gọi tắt là Công nghệ Nông nghiệp), Ngoại ngữ (Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Đức, Tiếng Nhật và Tiếng Hàn).

Theo quy định này, các môn thi tốt nghiệp THPT 2025 bao gồm:

– Thi 02 môn bắt buộc: Toán và Ngữ văn.

– Thi 02 môn tự chọn trong số các môn sau: Vật lí, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Tin học, Công nghệ định hướng Công nghiệp, Công nghệ định hướng Nông nghiệp, Ngoại ngữ.

Như vậy, kỳ thi tốt nghiệp THPT 2025 không bắt buộc thí sinh phải thi môn KTPL

×

Bạn ơi!!! Để xem được kết quả
bạn vui lòng làm nhiệm vụ nhỏ xíu này nha

LƯU Ý: Không sử dụng VPN hoặc 1.1.1.1 khi vượt link

Bước 1: Mở tab mới, truy cập Google.com

Bước 2: Tìm kiếm từ khóa: Từ khóa

Bước 3: Trong kết quả tìm kiếm Google, hãy tìm website giống dưới hình:

(Nếu trang 1 không có hãy tìm ở trang 2, 3, 4... nhé )

Bước 4: Cuộn xuống cuối bài viết rồi bấm vào nút GIỐNG HÌNH DƯỚI và chờ 1 lát để lấy mã: