Đề ôn thi tốt nghiệp THPT 2025 môn KTPL – Bám sát đề minh họa – Đề 21 là một trong những đề thi thuộc chuyên mục Thi thử Kinh Tế Pháp Luật THPT – Đại Học, nằm trong hệ thống Ôn tập thi thử THPT.
Đề thi được xây dựng bám sát cấu trúc và định hướng của đề minh họa năm 2025 do Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố, nhằm giúp học sinh lớp 12 ôn luyện hiệu quả và làm quen với các dạng câu hỏi thực tế trong kỳ thi chính thức. Các chuyên đề trọng tâm được tích hợp trong đề bao gồm: bản chất và vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội, thực hiện pháp luật và trách nhiệm pháp lý, quyền và nghĩa vụ của công dân trong lĩnh vực dân sự, lao động, kinh doanh, cũng như vai trò quản lý của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Đây là tài liệu hữu ích để học sinh phát triển năng lực tư duy pháp lý, đọc hiểu và phản xạ nhanh với các tình huống trắc nghiệm.
Hãy cùng Dethitracnghiem.vn tìm hiểu về đề thi này và tham gia làm kiểm tra ngay lập tức!
- Số trang: 5 trang
- Hình thức: trắc nghiệm, trả lời đúng/ sai
- Thời gian làm bài: 50 phút (không kể thời gian phát đề)
ĐỀ THI
PHẦN I. Câu trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 24. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.
Câu 1: Trong các hoạt động của con người, hoạt động sản xuất đóng vai trò là hoạt động
A. Ít quan trọng.
B. Bình thường nhất.
C. Thiết yếu nhất.
D. Cơ bản nhất.
Câu 2: Một trong những đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp tư nhân không có
A. Luật sư hỗ trợ.
B. Hóa đơn thuế.
C. Tài sản cố định.
D. Tư cách pháp nhân.
Câu 3: Công dân thi hành pháp luật khi thực hiện hành vi nào sau đây?
A. Thay đổi quyền nhân thân.
B. Bảo vệ Tổ quốc.
C. Bảo trợ người khuyết tật.
D. Hiến máu nhân đạo.
Câu 4: Hiến pháp 2013 khẳng định, về mặt kinh tế, hiện nay nước ta thực hiện nhất quán nền kinh tế thị trường với sự tồn tại của nhiều
A. Thành phần kinh tế.
B. Hình thức kinh tế.
C. Quan hệ xã hội phức tạp.
D. Hình thức viện trợ.
Câu 5: Sự tranh đua giữa các chủ thể trong sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận về mình nhiều hơn đề cập đến nội dung nào dưới đây?
A. Khái niệm cạnh tranh
B. Nguyên nhân của cạnh tranh
C. Vai trò của cạnh tranh
D. Mặt hạn chế của cạnh tranh
Câu 6: Thất nghiệp tác động như thế nào đến nền kinh tế?
A. Trật tự xã hội không ổn định.
B. Tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm.
C. Hiện tượng bãi công tăng lên.
D. Phát sinh nhiều tệ nạn xã hội.
Câu 7: Sự thoả thuận, xác lập hợp đồng làm việc giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm, tiền lương và điều kiện làm việc được gọi là
A. Thị trường tài chính.
B. Thị trường kinh doanh.
C. Thị trường việc làm.
D. Thị trường lao động.
Câu 8: Chủ thể sản xuất kinh doanh thường xuyên rèn luyện kỹ năng, tích lũy kiến thức thể hiện năng lực cần thiết nào dưới đây của người kinh doanh?
A. Năng lực quản lí.
B. Năng lực mạo hiểm.
C. Năng lực học tập.
D. Năng lực lãnh đạo.
Câu 9: Hành vi nào dưới đây là biểu hiện của đạo đức kinh doanh?
A. Phân biệt đối xử giữa lao động nam và lao động nữ.
B. Sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng.
C. Thực hiện đúng nghĩa vụ và cam kết với khách hàng.
D. Trốn tránh việc thực hiện trách nhiệm với cộng đồng
Câu 10: Quyền bình đẳng giữa nam và nữ trong lao động thể hiện ở nội dung nào sau đây?
A. Nam và nữ bình đẳng về tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương và trả công lao động trong tất cả các ngành nghề.
B. Người sử dụng lao động ưu tiên nhận nam vào làm việc hơn lao động nữ.
C. Lao động nữ được hưởng chế độ khám thai, nghỉ hậu sản.
D. Lao động nữ được đi muộn hơn và về sớm hơn để lo công việc gia đình.
Câu 11: Công dân tham gia thảo luận vào các công việc chung của đất nước là thực hiện quyền nào dưới đây của công dân ?
A. Quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội.
B. Quyền tự do của công dân.
C. Quyền tự do ngôn luận.
D. Quyền tham gia vào hoạt động đời sống xã hội.
Câu 12: Công dân không vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của người khác khi tự ý vào nhà người khác để
A. Xác định thông tin dịch tễ.
B. Dập tắt vụ hỏa họa.
C. Tìm hiểu bí quyết gia truyền.
D. Giới thiệu mô hình kinh doanh.
Câu 13: Yếu tố nào sau đây không phải là chỉ tiêu của phát triển kinh tế?
A. Sự gia tăng dân số.
B. Thu nhập bình quân đầu người.
C. Chất lượng nguồn nhân lực.
D. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Câu 14: Hình thức bảo hiểm bắt buộc nào do Nhà nước tổ chức thực hiện, không vì mục đích lợi nhuận nhằm đảm bảo chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh,… cho người tham gia, trên cơ sở chi trả, bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí khám chữa bệnh?
A. Bảo hiểm xã hội.
B. Bảo hiểm y tế.
C. Bảo hiểm thất nghiệp.
D. Bảo hiểm thương mại.
Câu 15: Quyền của chủ thể tự mình nắm giữ, quản lý, chi phối trực tiếp tài sản là quyền
A. Chiếm hữu tài sản.
B. Định đoạt tài sản.
C. Sử dụng tài sản.
D. Cho mượn tài sản.
Câu 16: Sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hết tuổi lao động,… trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội là loại hình bảo hiểm nào?
A. Bảo hiểm thất nghiệp.
B. Bảo hiểm y tế.
C. Bảo hiểm xã hội.
D. Bảo hiểm thương mại.
Câu 17: Nếu không có Bảo hiểm xã hội, điều gì có thể xảy ra đối với người lao động khi họ gặp các rủi ro như tai nạn lao động, ốm đau, hoặc thất nghiệp?
A. Người lao động sẽ được trợ cấp hoàn toàn thông qua nguồn ngân sách của nhà nước.
B. Sẽ không có sự khác biệt đáng kể, vì người lao động có thể dễ dàng sử dụng các nguồn tài chính khác để trang trải chi phí.
C. Không có Bảo hiểm xã hội, người lao động sẽ không bị ràng buộc vào các khoản đóng góp hàng tháng, giúp họ tiết kiệm được nhiều tiền hơn.
D. Người lao động sẽ mất đi sự đảm bảo an sinh xã hội, gây ra tác động tiêu cực đến đời sống và sức khỏe của họ cũng như gia đình.
Câu 18: Việc làm nào sau đây của người sử dụng lao động là phù hợp đối với người lao động trong tham gia bảo hiểm?
A. Chậm đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
B. Đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định.
C. Đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đầy đủ và đúng quy định pháp luật.
D. Trốn đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
Câu 19: Việc quản lí thu, chi hiệu quả để giải quyết những vấn đề cơ bản về tài chính như cân đối thu – chi, thực hành tiết kiệm, gia tăng thu nhập giúp mỗi gia đình duy trì điều gì?
A. Phát triển và đủ đầy.
B. Ổn định, phát triển và hạnh phúc.
C. Ấm no và hạnh phúc.
D. Phát triển và hạnh phúc.
Câu 20: Anh H và chị L đã kết hôn và chung sống với nhau được 10 năm. Tuy nhiên, thời gian gần đây, anh H thường xuyên quyết định sử dụng tài sản chung của gia đình mà không hỏi ý kiến của chị L, gây ra mâu thuẫn và bất hòa. Anh H cũng có hành vi coi nhẹ quyền và nghĩa vụ chăm sóc con cái, thường xuyên bỏ bê con và không hỗ trợ chị L trong việc nuôi dưỡng con cái. Những hành vi này làm chị L cảm thấy mệt mỏi và suy nghĩ về khả năng ly hôn để bảo vệ quyền lợi cho bản thân và con. Trong tình huống trên, anh H đã vi phạm quyền và nghĩa vụ nào trong hôn nhân?
A. Quyền và nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con cái.
B. Quyền và nghĩa vụ tôn trọng tài sản riêng của nhau.
C. Quyền và nghĩa vụ giúp đỡ lẫn nhau trong công việc.
D. Quyền và nghĩa vụ tạo điều kiện phát triển cho vợ chồng.
Câu 21: Anh H và chị L đã kết hôn và chung sống với nhau được 10 năm. Tuy nhiên, thời gian gần đây, anh H thường xuyên quyết định sử dụng tài sản chung của gia đình mà không hỏi ý kiến của chị L, gây ra mâu thuẫn và bất hòa. Anh H cũng có hành vi coi nhẹ quyền và nghĩa vụ chăm sóc con cái, thường xuyên bỏ bê con và không hỗ trợ chị L trong việc nuôi dưỡng con cái. Những hành vi này làm chị L cảm thấy mệt mỏi và suy nghĩ về khả năng ly hôn để bảo vệ quyền lợi cho bản thân và con. Hành vi tự ý quyết định tài sản chung mà không bàn bạc với vợ mình của anh H là vi phạm quyền và nghĩa vụ nào sau đây?
A. Sự tôn trọng quyền và nghĩa vụ của vợ chồng.
B. Vi phạm quyền sở hữu tài sản của vợ chồng.
C. Sự hợp tác trong đời sống gia đình.
D. Quyền thừa kế tài sản của nhau.
Câu 22: Theo khảo sát về thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam năm 2022, thị trường lao động trong nước chỉ có khoảng 11 % lao động có kĩ năng nghề cao và hơn 26 % người lao động đã qua đào tạo. Đáng chú ý, chỉ 5 % lao động có trình độ tiếng Anh. Thu nhập bình quân của lao động Việt Nam thấp hơn khá nhiều so với lao động trong khu vực và thế giới. Nếu không chú trọng cải thiện chất lượng nguồn nhân lực, Việt Nam sẽ mất dần sức hấp dẫn thu hút đầu tư nước ngoài. Chất lượng nguồn nhân lực nước ta đang ở tình trạng
A. Lao động đã qua đào tạo nghề chiếm tỉ lệ lớn.
B. Có trình độ tiếng anh tốt.
C. Có kĩ năng nghề cao.
D. Lao động có tay nghề cao chiếm tỉ lệ thấp.
Câu 23: Theo khảo sát về thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam năm 2022, thị trường lao động trong nước chỉ có khoảng 11 % lao động có kĩ năng nghề cao và hơn 26 % người lao động đã qua đào tạo. Đáng chú ý, chỉ 5 % lao động có trình độ tiếng Anh. Thu nhập bình quân của lao động Việt Nam thấp hơn khá nhiều so với lao động trong khu vực và thế giới. Nếu không chú trọng cải thiện chất lượng nguồn nhân lực, Việt Nam sẽ mất dần sức hấp dẫn thu hút đầu tư nước ngoài. Theo khảo sát năm 2022, Việt Nam cần cải thiện chất lượng nguồn nhân lực nhằm
A. Tăng tỉ lệ lao động phổ thông trong nước.
B. Thu hút thêm đầu tư nước ngoài và nâng cao năng lực cạnh tranh.
C. Giảm chi phí lao động để tạo lợi thế cho doanh nghiệp nội địa.
D. Đảm bảo tất cả người lao động đều được đào tạo tiếng Anh.
Câu 24: Theo khảo sát về thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam năm 2022, thị trường lao động trong nước chỉ có khoảng 11 % lao động có kĩ năng nghề cao và hơn 26 % người lao động đã qua đào tạo. Đáng chú ý, chỉ 5 % lao động có trình độ tiếng Anh. Thu nhập bình quân của lao động Việt Nam thấp hơn khá nhiều so với lao động trong khu vực và thế giới. Nếu không chú trọng cải thiện chất lượng nguồn nhân lực, Việt Nam sẽ mất dần sức hấp dẫn thu hút đầu tư nước ngoài. Người lao động cần làm gì để đáp ứng được yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế?
A. Học tập, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp và trình độ ngoại ngữ.
B. Chỉ tập trung vào các ngành nghề truyền thống của Việt Nam.
C. Phụ thuộc hoàn toàn vào các chính sách hỗ trợ của nhà nước.
D. Không cần quan tâm đến hội nhập kinh tế nếu không làm việc trong lĩnh vực quốc tế.
PHẦN II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Câu 1: Đọc đoạn thông tin sau:
Chính sách mở cửa và thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam là một trong những trọng tâm chiến lược trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Từ khi thực hiện công cuộc Đổi mới vào năm 1986, Việt Nam đã từng bước cải thiện môi trường kinh doanh, xây dựng hành lang pháp lý minh bạch và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài. Các chính sách ưu đãi về thuế, đất đai, và hỗ trợ doanh nghiệp đã được áp dụng, cùng với việc cải cách hành chính nhằm giảm thiểu thủ tục và chi phí cho nhà đầu tư. Việt Nam cũng chủ động tham gia ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA), đặc biệt là các hiệp định thế hệ mới như CPTPP và EVFTA, mở ra cánh cửa hội nhập sâu rộng hơn với các thị trường lớn trên toàn cầu. Nhờ các chính sách này, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam không ngừng tăng trưởng, đóng góp quan trọng vào việc tạo việc làm, thúc đẩy xuất khẩu và chuyển giao công nghệ, giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế.
a) Các hiệp định thương mại tự do (FTA) không có ảnh hưởng đến việc thu hút FDI vào Việt Nam.
b) Chính sách cải cách hành chính góp phần làm giảm chi phí cho nhà đầu tư nước ngoài.
c) Chính sách ưu đãi đất đai là yếu tố chính giúp Việt Nam thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
d) Việc cải thiện môi trường kinh doanh giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam.
Câu 2: Đọc đoạn thông tin sau: Trong thị trường hiện nay, sự phát triển của công nghệ đã mở ra nhiều cơ hội mới cho doanh nghiệp. Anh T đã xây dựng ý tưởng kinh doanh trên cơ sở tạo ra một nền tảng trực tuyến kết nối các nhà sản xuất địa phương với người tiêu dùng. Bằng cách này, anh T đã có nguồn khách hàng lớn là người tiêu dùng trong và ngoài nước họ có thể mua các sản phẩm chất lượng tốt. Đồng thời, doanh nghiệp có thể hỗ trợ các nhà sản xuất nhỏ và phát triển nền kinh tế địa phương. Hoạt động kinh doanh của anh T đã góp phần giải quyết được công ăn việc làm cho nhiều lao động, phát triển kinh tế cho bà con nơi anh sinh sống.
a) Vì kinh doanh online nên anh T không phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
b) Việc anh T mở rộng nguồn khách hàng trong và ngoài nước là biểu hiện quyền kinh doanh của công dân.
c) Anh T đã sử dụng công nghệ để mở rộng mạng lưới khách hàng để tăng cường hiệu quả kinh doanh.
d) Nền tảng trực tuyến mà anh T xây dựng chỉ phục vụ cho một nhóm khách hàng nhất định và không có tiềm năng phát triển.
Câu 3: Đọc đoạn thông tin sau:
Công ty V chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm sữa, thường xuyên cải tiến mẫu mã, đảm bảo chất lượng sản phẩm cung cấp ra thị trường, kê khai và nộp thuế đầy đủ. Doanh nghiệp đã tham gia chương trình sữa học đường, mang sữa đến các trường mầm non, tiểu học tại nhiều địa phương, phát động cán bộ nhân viên quyên góp, giúp đỡ người dân vùng bị thiên tai vượt qua khó khăn và khắc phục hậu quả sau bão lũ,…
a) Công ty V đảm bảo chất lượng sản phẩm sữa trước khi cung cấp ra thị trường là thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
b) Việc tham gia chương trình “sữa học đường” của Công ty V là một hình thức thực hiện trách nhiệm xã hội trong lĩnh vực kinh tế.
c) Công ty V nếu trong hoạt động kinh doanh không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường sẽ bị xử phạt theo quy định.
d) Việc Công ty V thường xuyên cải tiến mẫu mã và nộp thuế đầy đủ là những hoạt động tự nguyện trong thực hiện trách nhiệm xã hội.
Câu 4: Đọc đoạn thông tin sau:
Nguyên tắc hợp tác bình đẳng trong quan hệ quốc tế, như được quy định trong Tuyên bố của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc, yêu cầu các quốc gia hợp tác trên cơ sở bình đẳng, không phân biệt kích thước hay mức độ phát triển. Nguyên tắc này có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo rằng mọi quốc gia đều có tiếng nói và quyền lợi trong các vấn đề quốc tế. Điều này thúc đẩy sự công bằng trong quan hệ giữa các quốc gia, giảm thiểu sự phân biệt và bất bình đẳng trong hợp tác quốc tế. Ngoài ra, nguyên tắc này khuyến khích các quốc gia xây dựng các mối quan hệ đối tác và liên kết chặt chẽ, góp phần tạo ra môi trường hòa bình và ổn định. Cuối cùng, hợp tác bình đẳng là nền tảng để xây dựng một cộng đồng quốc tế mạnh mẽ hơn, nơi mà quyền lợi và tiếng nói của tất cả các quốc gia được tôn trọng và lắng nghe.
a) Các quốc gia có quyền ưu tiên trong quan hệ với các quốc gia khác.
b) Các quốc gia phải hợp tác một cách bình đẳng, không phân biệt lớn, nhỏ hay phát triển, đang phát triển.
c) Nguyên tắc này không được áp dụng trong các hiệp định thương mại.
d) Hợp tác quốc tế chỉ dành cho các nước phát triển.
—————————-
Mục đích tổ chức thi tốt nghiệp THPT 2025 là gì?
Căn cứ theo Mục 1 Phương án Tổ chức kỳ thi và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông từ năm 2025 ban hành kèm theo Quyết định 4068/QĐ-BGDĐT 2023, mục đích tổ chức thi tốt nghiệp THPT 2025 để:
– Đánh giá đúng kết quả học tập của người học theo mục tiêu và chuẩn cần đạt theo yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) 2018.
– Lấy kết quả thi để xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) và làm một trong các cơ sở để đánh giá chất lượng dạy, học của các cơ sở GDPT và công tác chỉ đạo của các cơ quan quản lý giáo dục.
– Cung cấp dữ liệu đủ độ tin cậy cho các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp sử dụng trong tuyển sinh theo tinh thần tự chủ.
Thí sinh thi tốt nghiệp THPT 2025 có bắt buộc thi môn KTPL không?
Căn cứ theo Mục 5 Phương án Tổ chức kỳ thi và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông từ năm 2025 ban hành kèm theo Quyết định 4068/QĐ-BGDĐT 2023 quy định như sau:
Thí sinh thi bắt buộc môn Ngữ văn, môn Toán và 02 môn thí sinh tự chọn trong số các môn còn lại được học ở lớp 12 (Ngoại ngữ, Lịch sử, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Tin học, Công nghệ).
Đồng thời, căn cứ theo Điều 3 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 24/2024/TT-BGDĐT quy định như sau:
Môn thi
Tổ chức kỳ thi gồm 03 buổi thi: 01 buổi thi môn Ngữ văn, 01 buổi thi môn Toán và 01 buổi thi của bài thi tự chọn gồm 02 môn thi trong số các môn: Vật lí, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Tin học, Công nghệ định hướng Công nghiệp (gọi tắt là Công nghệ Công nghiệp), Công nghệ định hướng Nông nghiệp (gọi tắt là Công nghệ Nông nghiệp), Ngoại ngữ (Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Đức, Tiếng Nhật và Tiếng Hàn).
Theo quy định này, các môn thi tốt nghiệp THPT 2025 bao gồm:
– Thi 02 môn bắt buộc: Toán và Ngữ văn.
– Thi 02 môn tự chọn trong số các môn sau: Vật lí, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Tin học, Công nghệ định hướng Công nghiệp, Công nghệ định hướng Nông nghiệp, Ngoại ngữ.
Như vậy, kỳ thi tốt nghiệp THPT 2025 không bắt buộc thí sinh phải thi môn KTPL