Đề thi thử Đại học môn Sinh 2025 – Sở GDĐT Quảng Bình là một trong những đề thi nằm trong Bộ Đề thi đại học môn Sinh Học THPT, thuộc chuyên mục Tổng hợp đề thi thử môn Sinh Học THPT QG. Đây là đề thi do Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Bình biên soạn và tổ chức, nhằm hỗ trợ học sinh lớp 12 ôn luyện, đánh giá năng lực và làm quen với định dạng chuẩn của kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025.
Đề thi bao quát toàn bộ nội dung chương trình Sinh học THPT, đặc biệt tập trung vào những mảng kiến thức then chốt của lớp 12 như: cơ chế di truyền và biến dị, quy luật di truyền, di truyền học người, tiến hóa, và sinh thái học. Đồng thời, đề cũng tích hợp một số câu hỏi vận dụng và vận dụng cao, đòi hỏi học sinh phải nắm chắc lý thuyết, kỹ năng phân tích số liệu và áp dụng kiến thức vào tình huống thực tiễn – đúng với định hướng ra đề mới của Bộ GD&ĐT.
Hãy cùng Dethitracnghiem.vn cùng tìm hiểu về đề thi này và tham gia làm kiểm tra ngay lập tức!
Đề thi thử Đại học môn Sinh 2025 – Sở GDĐT Quảng Bình
Phần I. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 18. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.
Câu 1: Amino acid là đơn phân cấu tạo nên loại phân tử nào sau đây?
A. Polysaccharide.
B. Protein.
C. tRNA.
D. DNA.
Câu 2: Một tế bào có bộ nhiễm sắc thể (NST) 2n = 14 đang thực hiện giảm phân bình thường. Kết thúc kì cuối của giảm phân I, số NST trong tế bào con là
A. 7 NST kép.
B. 7 NST đơn.
C. 14 NST kép.
D. 14 NST đơn.
Câu 3: Thực vật hấp thụ nitrogene chủ yếu ở dạng nào sau đây?
A. NO₂⁻ và NH₃.
B. NO₃⁻ và N₂.
C. NO₃⁻ và NH₄⁺.
D. N₂ và NH₄⁺.
Câu 4: Để tìm hiểu quá trình hô hấp ở thực vật, một nhóm học sinh đã bố trí thí nghiệm như Hình 1. Nước vôi được sử dụng trong thí nghiệm này nhằm mục đích gì?
A. Chứng minh hô hấp ở thực vật thải CO₂.
B. Chứng minh hô hấp ở thực vật hấp thụ O₂.
C. Cung cấp calcium cho hạt nảy mầm.
D. Hấp thụ nhiệt do hô hấp tỏa ra.
Câu 5: Nhân tố tiến hóa nào sau đây có khả năng làm tăng sự đa dạng di truyền của quần thể?
A. Chọn lọc tự nhiên.
B. Yếu tố ngẫu nhiên.
C. Giao phối không ngẫu nhiên.
D. Đột biến.
Câu 6: Loài cỏ S.alterniflora (2n = 62) giao phấn với loài cỏ S.maritima (2n = 60) tạo ra cây lai (61 NST). Từ cây lai này đã hình thành nên loài mới là S.anglica hữu thụ. Nhận định nào sau đây đúng?
A. Số NST trong tế bào soma của loài S.anglica là 61.
B. Tế bào soma của cây lai chứa các cặp NST tương đồng.
C. Loài S.alterniflora và S.maritima không có sự cách li sinh sản sau hợp tử.
D. Loài S.anglica có thể được hình thành bằng con đường lai xa và đa bội hóa.
Câu 7: Ví dụ nào dưới đây thuộc bằng chứng sinh học phân tử?
A. Xác sinh vật sống trong các thời đại trước được bảo quản trong các lớp băng.
B. Protein của các loài sinh vật đều cấu tạo từ 20 loại amino acid.
C. Xương tay của người và chi trước của mèo là cơ quan tương đồng.
D. Tất cả các loài sinh vật đều được cấu tạo từ tế bào.
Câu 8: Theo thuyết tiến hóa hiện đại, tiến hóa nhỏ là quá trình
A. biến đổi số lượng cá thể của quần thể để làm tăng kích thước.
B. biến đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể.
C. hình thành các đơn vị phân loại trên loài như: chi, họ, bộ, lớp, ngành.
D. thay đổi tần số Allele và tần số các kiểu gene của quần thể
Câu 9: Thuyết tiến hóa trung tính cho rằng sự tiến hóa của phần lớn các đột biến ở cấp độ phân tử xảy ra do
A. chọn lọc tự nhiên.
B. các yếu tố ngẫu nhiên.
C. giao phối không ngẫu nhiên.
D. di nhập gen.
Câu 10: Mối quan hệ tiến hoá giữa các loài sinh vật ở Hình 2, chứng minh sự phát sinh chủng loại là kết quả của quá trình tiến hoá. Biết rằng những đặc điểm tổ tiên chung tồn tại ở tất cả các loài trong cùng một nhánh, đặc điểm phát sinh mới đặc trưng cho các nhánh riêng. Hai loài có mối quan hệ họ hàng gần nhất là
A. Cá mập và cá sấu.
B. Cá ngừ và đười ươi.
C. Đười ươi và thỏ.
D. Thỏ và cá sấu.
Câu 11: Sự di truyền nhóm máu A, B, AB, O ở người do 3 allele IA, IB, IO chi phối. Giả thiết trong một quần thể người, tần số kiểu hình A = 0,55; B = 0,16; AB = 0,20; O = 0,09. Tần số tương đối của các allele IA, IB, IO lần lượt là bao nhiêu?
A. 0,2; 0,5; 0,3.
B. 0,5; 0,2; 0,3.
C. 0,3; 0,55; 0,2.
D. 0,5; 0,3; 0,2.
Câu 12: Ví dụ nào sau đây minh họa cho một quần thể sinh vật?
A. Tập hợp Vọc mũi hếch ở rừng Khau Ca (Hà Giang).
B. Tập hợp bướm ở Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt (Nghệ An).
C. Tập hợp cây đước ở các rừng ngập mặn (Quảng Ninh).
D. Tập hợp chim ở Vườn quốc gia Tràm Chim (Đồng Tháp).
Câu 13: Trong thí nghiệm tách chiết DNA từ gan gà, để tách DNA ra khỏi dung dịch chiết xuất, cần kết tủa DNA bằng
A. protease.
B. cồn ethanol.
C. dung dịch tẩy rửa.
D. nước ép dứa.
Câu 14: Bệnh tan máu bẩm sinh Thalassemia (Thal) do gene đột biến lặn (a) nằm trên nhiễm sắc thể thường gây nên. Người bị bệnh biểu hiện bệnh ở dạng hồng cầu bị phá huỷ quá mức dẫn đến tình trạng thiếu máu ở nhiều mức độ. Theo thống kê được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế năm 2019, bệnh Thal gặp ở tất cả các dân tộc khắp cả nước, tuy nhiên thường gặp ở các dân tộc thiểu số vùng cao, vùng xa, ít gặp ở người dân tộc Kinh. Cụ thể, tỉ lệ mắc bệnh ( hình ảnh). Với giả thiết là cấu trúc di truyền ban đầu của các dân tộc đều giống nhau và ở dân tộc Kinh thì việc kết hôn hoàn toàn ngẫu nhiên. Phát biểu nào sau đây đúng?
A. Cấu trúc di truyền của quần thể cộng đồng người dân tộc Kinh đang ở trạng thái cân bằng.
B. Trong quần thể người dân tộc Kinh có tỉ lệ người không mang gene bệnh là 91%.
C. Các dân tộc thiểu số chủ yếu sống ở vùng núi cao, nơi có điều kiện kinh tế khó khăn nên tần số đột biến ở gene này cao hơn so với ở dân tộc Kinh.
D. Một trong các biện pháp giúp giảm tỉ lệ người mắc bệnh ở nhóm 1 là tăng cường tuyên truyền cho người dân về nguy cơ của kết hôn cận huyết.
Câu 15: Một kỹ thuật y khoa được thực hiện trong thai kỳ, thường là vào giai đoạn từ tuần thứ 16 đến 20, nhằm thu thập một mẫu chất lỏng bao quanh thai nhi từ tử cung của thai phụ. Mẫu chất lỏng này chứa các tế bào và các chất khác từ thai nhi, giúp các bác sĩ kiểm tra và chẩn đoán các bất thường di truyền và bệnh lý nhiễm sắc thể hoặc các vấn đề khác liên quan đến sức khỏe của thai nhi. Phương pháp này được gọi là gì?
A. Siêu âm.
B. Sinh thiết tua nhau.
C. Chọc dò ối.
D. Đo độ mờ da gáy.
Câu 16: Quá trình giảm phân ở cơ thể có kiểu gene AB/ab đã xảy ra hoán vị gene với tần số 20%. Theo lí thuyết, tỉ lệ giao tử nào sau đây đúng?
A. AB = Ab = 20%.
B. AB = Ab = 30%.
C. Ab = aB = 10%.
D. AB = Ab = 40%.
Câu 17: Biết rằng mỗi cặp gene quy định một cặp tính trạng và allele trội là trội hoàn toàn. Theo lí thuyết, phép lai nào sau đây cho tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con là: 1 : 1 : 1 : 1?
A. Aabb x Aabb.
B. AaBb x aabb.
C. Aabb x AaBb.
D. AAbb x AAbb.
Câu 18: Những biện pháp nào sau đây giúp hạn chế ô nhiễm môi trường không khí ở các khu đô thị có mật độ dân số cao? Phun phân, hạn chế hoạt động của xe máy, thu phí phương tiện cơ giới vào một số khu vực trên địa bàn thành phố. Hạn chế việc xây dựng công trình và tăng cường sử dụng nhiên liệu hoá thạch. Thu gom rơm rạ, chất thải, phụ phẩm nông nghiệp,… và tái chế thành các sản phẩm khác có ích. Cải tiến công nghệ sản xuất và xử lí khí thải ở các làng nghề.
A. 1, 2 và 3.
B. 1, 3 và 4.
C. 1, 3 và 4.
D. 2, 3 và 4.
Phần II. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Câu 1: Ở người, bệnh máu khó đông do đột biến gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X dẫn đến thiếu hụt yếu tố antihemophilic A và antihemophilic B tham gia vào quá trình đông máu nên không thể hình thành cục máu đông. Khi phân tích tế bào của 6 bé trai (kí hiệu từ A đến G) đều mắc bệnh máu khó đông, người ta thấy trên nhiễm sắc thể X của những bé trai này đều bị đột biến mất một đoạn nhỏ thuộc các vùng khác nhau (kí hiệu từ 1 đến 12) được trình bày ở Hình 3. Biết không có đột biến mới xảy ra.
(Hình 3: Sơ đồ NST X với các vùng bị mất đoạn ở các bé trai A-G)
a) Nhiễm sắc thể X mang gene đột biến ở những đứa trẻ này được di truyền từ cả bố và mẹ. .
b) Gene mã hoá các yếu tố đông máu có thể nằm trên vùng số 7 và 8 của nhiễm sắc thể X. .
c) Khi sử dụng các kĩ thuật xét nghiệm, người ta nhận thấy các bé trai này ngoài bị máu khó đông còn có một số rối loạn di truyền khác. .
d) Nếu các bé trai này lớn lên và kết hôn với người vợ không mắc bệnh máu khó đông thì chỉ sinh con trai bị bệnh. .
Câu 2: Hai loài cá hồi (Salmonidae) sinh sống trong các suối ở một vùng núi. Kết quả nghiên cứu hoạt tính của một loại enzyme ở 2 loài dưới tác động của nhiệt độ được trình bày ở Hình 4.
(Hình 4: Đồ thị hoạt tính enzyme của Loài 1 và Loài 2 theo nhiệt độ)
a) Cả 2 loài cá này có khả năng chịu lạnh tốt hơn loài T. .
b) Nếu nuôi chung 2 loài với số lượng tương đương ở nhiệt độ 12°C thì loài 1 có khả năng sống sót tốt hơn. .
c) Ở môi trường tự nhiên, tần suất 2 loài này sống tách biệt thấp hơn sống chung trong một khu vực suối. .
d) Do biến đổi khí hậu, nhiệt độ ở vùng núi đã tăng lên. Trong một số thập niên tới, loài 2 có thể di chuyển lên vùng cao hơn. .
Câu 3: Hai nhóm người trưởng thành khỏe mạnh bình thường (với các thông số sinh lý, độ tuổi, tỷ lệ giới tính là tương đương) tham gia vào một nghiên cứu về chức năng thận. Trước thí nghiệm 30 phút, mỗi người của một nhóm uống 500 mL nước, trong khi mỗi người của nhóm còn lại uống 100 mL nước. Tại thời điểm t = 0 phút, mỗi người trong cả hai nhóm uống 750 mL nước. Thiết bị điện tử được dùng để đo tốc độ tạo nước tiểu vô liệu trung bình về giá trị này trong 2 nhóm thí nghiệm được biểu thị ở Hình 5.
(Hình 5: Đồ thị tốc độ tạo nước tiểu của Nhóm I và Nhóm II theo thời gian)
a) Thận là cơ quan sinh ra nước tiểu. .
b) Tốc độ tái hấp thu nước tuyệt đối bởi các đơn vị thận của nhóm II tại thời điểm t = 60 phút cao hơn với nhóm I. .
c) Nhóm II là nhóm đã uống 500 mL nước vào thời điểm 30 phút trước thí nghiệm. .
d) Lượng nước tiểu tạo ra trong khoảng thời gian từ t = 40 phút đến t = 60 phút ở nhóm I là 140mL. .
Câu 4: Để nghiên cứu cơ chế tác động của 2 loại thuốc mới điều trị bệnh nhân Covid-19 (thuốc 1 và thuốc 2) người ta tiến hành thử nghiệm tác động của chúng lên quá trình biểu hiện gene của virus trong các tế bào người. Hàm lượng mRNA của virus và protein virus trong các mẫu tế bào được thể hiện theo biểu đồ Hình 6. Biết rằng, các điều kiện thí nghiệm là như nhau.
(Hình 6: Biểu đồ hàm lượng Protein và mRNA của virus trong 3 điều kiện: Không thuốc, Thuốc 1, Thuốc 2)
a) Thuốc 1 can thiệp vào quá trình phiên mã tạo ra mRNA của virus hoặc tác động làm phân huỷ mRNA của virus. .
b) Thuốc 1 làm giảm hàm lượng mRNA so với không xử lí thuốc dẫn đến làm giảm hàm lượng protein do protein là sản phẩm sau dịch mã. .
c) Thuốc 2 can thiệp vào quá trình dịch mã từ mRNA virus hoặc tác động làm phân huỷ một phần protein virus. .
d) Xử lí thuốc 2 làm ảnh hưởng đến quá trình phiên mã nên ảnh hưởng đến lượng protein được tạo ra, protein giảm một phần một phần có thể do thuốc 2 kìm hãm dịch mã hoặc tác động làm phân huỷ một phần protein của virus. .
Phần III. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 6. Thí sinh điền kết quả mỗi câu vào mỗi ô trả lời tương ứng theo hướng dẫn của phiếu trả lời.
Câu 1: Ở quần đảo Galapagos thuộc vùng Trung Mỹ, loài chim sẻ Geospiza fortis có kích thước mỏ đa dạng và phù hợp với các loại hạt cây mà chúng ăn: chim sẻ có mỏ thô thường ăn hạt não, mềm; chim sẻ có mỏ lớn ăn các hạt to, cứng. Trong một nghiên cứu, kích thước mỏ trung bình của quần thể chim sẻ đo được năm 1976 là 9,4 mm. Năm 1977, một đợt hạn hán kéo dài làm phần lớn các cây có hạt nhỏ, mềm bị chết do chịu hạn hán. Trong thời gian đó, khoảng 80% chim sẻ bị chết, chủ yếu là chim sẻ có mỏ nhỏ ăn hạt nhỏ, mềm; đến năm 1978, quần thể chim sẻ này có kích thước mỏ trung bình là 10,2 mm.
Cho các sự kiện sau đây:
Hình thành quần thể chim sẻ có kích thước mỏ lớn hơn (trung bình 10,2 mm).
Từ năm 1977, dưới tác động của chọn lọc tự nhiên, các cá thể có đặc điểm kích thước mỏ nhỏ tỷ lệ sống sót và mức sinh sản thấp tạo con cháu ít; các cá thể có kích thước mỏ lớn tỷ lệ sống sót và mức sinh sản cao tạo con cháu nhiều.
Thông qua sinh sản, các allele đột biến được phát tán trong quần thể, nhân lên và biểu hiện thành kiểu hình hiện dị trong quần thể.
Trong quần thể ban đầu phát sinh các allele đột biến quy định kích thước mỏ khác nhau.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự của quá trình hình thành đặc điểm thích nghi về kích thước mỏ của loài chim sẻ Geospiza fortis.
Câu 2: Ở đậu Hà Lan (Pisum sativum) có 7 nhóm gene liên kết. Trong một nghiên cứu, người ta tạo được các dòng đột biến số lượng NST và khi quan sát tiêu bản tế bào sinh dưỡng dưới kính hiển vi vào kì giữa ghi nhận kết quả ở Bảng 1 như sau:
(Bảng 1: Số NST ở các dòng đột biến 1-8)
Hãy viết liền kế các dòng đột biến thuộc thể lệch bội theo thứ tự từ nhỏ đến lớn.
Câu 3: Ở ngô, xét một locus gene quy định chiều cao thân, allele A quy định thân cao trội hoàn toàn so với allele a quy định thân thấp. Một bạn học sinh làm thí nghiệm cho cây ngô thân cao trội hoàn toàn so với allele a quy định thân thấp. Một bạn học sinh làm thí nghiệm cho cây ngô thân cao giao phấn ngẫu nhiên với nhau thu được tỉ lệ kiểu hình ở F₁ xấp xỉ 75% cây ngô thân cao và 25% cây ngô thân thấp. Lấy 5 bố các cây ngô thân thấp, sau đó, cho các cây ngô thân cao giao phấn ngẫu nhiên với nhau. Biết rằng, không có đột biến xảy ra. Theo lý thuyết, trong tổng số cây ở đời F₂, số cây thân nhẵn bạn học sinh thu được chiếm tỉ lệ là bao nhiêu? (Hãy thể hiện kết quả bằng số thập phân và làm tròn đến hai chữ số sau dấu phẩy)
Câu 4: Ở ruồi giấm, biết rằng mỗi gene quy định một tính trạng và trội lặn hoàn toàn, không xảy ra đột biến. Cho ruồi giấm cái thuần chủng thân xám, cánh dài, mắt trắng giao phối với ruồi giấm đực thuần chủng thân đen, cánh ngắn, mắt đỏ thu được F₁ gồm 50% ruồi giấm cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ và 50% ruồi đực thân xám, cánh dài, mắt trắng. Tiếp tục cho các ruồi F₁ giao phối với nhau, ở đời F₂ thu được ruồi giấm thân xám, cánh dài, mắt trắng chiếm 35,375%. Theo lý thuyết, tỉ lệ ruồi cái thân xám, cánh ngắn, mắt đỏ ở F₂ chiếm tỉ lệ là bao nhiêu? (Hãy thể hiện kết quả bằng số thập phân và làm tròn đến hai chữ số sau dấu phẩy)
(Đáp án: 0,0469)
Câu 5: Một người nông dân tiến hành khảo sát quần thể cây sim đồi A trên tổng diện tích 3000m² được chia đều 3000 ô vuông. Kết quả thu được thể hiện ở Bảng 2.
(Bảng 2: Số cây và số ô vuông cho các năm 1, 2, 3)
Mật độ trung bình của cây sim trên đồi A bác nông dân khảo sát là bao nhiêu cây/m²? (Hãy thể hiện kết quả bằng số thập phân và làm tròn đến hai chữ số sau dấu phẩy)
Câu 6: Sơ đồ phả hệ sau đây mô tả tính trạng màu tóc ở người do một gene gồm hai allele quy định. Màu tóc đỏ do một đột biến trên gene M, màu tóc đen là kiểu hình hiếm trên toàn thế giới, nhưng màu tóc đỏ do một đột biến trên gene m có thể được di truyền trong quần thể nghiên cứu có đến 49% người tóc đỏ. Biết rằng quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền và không có đột biến mới phát sinh. Xác suất để IV.1 là con gái và có màu tóc đen là bao nhiêu? (Hãy thể hiện kết quả bằng số thập phân và làm tròn đến hai chữ số sau dấu phẩy)
(Hình ảnh phả hệ)
Mục đích tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025 là gì?
Căn cứ theo các quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025, mục đích của kỳ thi bao gồm:
– Đánh giá kết quả học tập của học sinh sau 12 năm học theo yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông.
– Lấy kết quả thi để xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông và làm căn cứ tuyển sinh đại học, cao đẳng.
– Góp phần đánh giá chất lượng giáo dục của địa phương và cả nước, làm cơ sở điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học trong nhà trường.
Thí sinh thi tốt nghiệp THPT năm 2025 có bắt buộc thi môn Sinh học không?
Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, thí sinh tham dự kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025 phải thực hiện như sau:
– Thi 3 môn bắt buộc: Toán, Ngữ văn và Ngoại ngữ.
– Ngoài ra, thí sinh phải chọn một trong hai bài thi tổ hợp:
+ Khoa học Tự nhiên (gồm các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học)
+ Khoa học Xã hội (gồm các môn Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân – dành cho học sinh chương trình giáo dục phổ thông)
Trong bài thi tổ hợp Khoa học Tự nhiên, môn Sinh học là một trong ba môn thành phần. Tuy nhiên, thí sinh không bắt buộc phải chọn bài thi tổ hợp này nếu không có nhu cầu xét tốt nghiệp hoặc xét tuyển đại học vào các ngành học có sử dụng môn Sinh học làm môn xét tuyển.
Như vậy, kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025 không bắt buộc thí sinh phải thi môn Sinh học. Thí sinh chỉ cần thi môn Sinh học nếu chọn bài thi tổ hợp Khoa học Tự nhiên để phục vụ mục đích xét tốt nghiệp hoặc tuyển sinh vào các ngành yêu cầu môn này.