Đề thi thử Đại học 2025 môn Hóa học là một trong những đề thi thuộc Trắc nghiệm thi thử Tốt nghiệp THPT trong chương trình Tổng hợp đề thi thử môn Hóa học THPT.
Đề thi này được xây dựng dựa trên cấu trúc chuẩn của Bộ GD&ĐT năm 2025, phản ánh chính xác xu hướng ra đề thi thật. Với hình thức trắc nghiệm khách quan gồm 40 câu, thời gian làm bài trong 50 phút, đề thi hướng đến việc đánh giá toàn diện kiến thức và kỹ năng giải quyết vấn đề của học sinh.
Các nội dung chủ yếu bao phủ toàn bộ chương trình Hóa học THPT, tập trung vào:
- Hóa học lớp 12: kim loại, phi kim, tổng hợp vô cơ – hữu cơ, phương pháp giải bài tập mạch hở – mạch vòng, nhận biết hóa chất, đồ thị và đồ hình trong hóa học.
- Kiến thức lớp 10 và 11: được tích hợp trong các câu hỏi lý thuyết cơ bản và nâng cao nhằm đánh giá khả năng vận dụng linh hoạt.
- Các kỹ năng quan trọng: phân tích số liệu, xử lý đồ thị, nhận diện bản chất phản ứng, lập phương trình hóa học, và tư duy suy luận.
Đề thi thử tốt nghiệp THPT 2025 môn Hóa học không chỉ là công cụ ôn luyện hiệu quả mà còn giúp học sinh tự đánh giá năng lực và điều chỉnh chiến lược học tập phù hợp.
Hãy cùng Dethitracnghiem.vn cùng tìm hiểu về đề thi này và tham gia làm kiểm tra ngay lập tức!
- Số trang: 5 trang
- Hình thức: 70% trắc nghiệm – 30% vận dụng
- Thời gian làm bài: 50 phút (không kể thời gian phát đề)
ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC MÔN HÓA HỌC NĂM 2025
Phần I. Môn sinh trả lời từ câu 1 đến câu 18. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.
Câu 1. “Ăn mòn hóa học là quá trình …(1)… trong đó các electron của …(2)… chuyển trực tiếp đến các chất trong môi trường”. Nội dung phù hợp trong các ô trống (1), (2) lần lượt là
A. oxi hóa – khử, kim loại.
B. khử, kim loại.
C. oxi hoá, ion kim loại.
D. oxi hóa – khử, ion kim loại.
Câu 2. Thành phần chính của baking soda là NaHCO3. Tên của hợp chất này là
A. sodium hydrogencarbonate.
B. sodium carbonate.
C. sodium hydrogensulfide.
D. potassium hydrogencarbonate.
Câu 3. Polychloroprene có công thức là
A. (-CH2-CH2-)n
B. (-CH2-CCl=CH-CH2-)n
C. (-CH2-CHCl-)n
D. (-CH2-CCl=CH-CH=CH-)n
Câu 4. Liên kết kim loại là liên kết được hình thành giữa
A. các cation kim loại và các electron hóa trị tự do trong tinh thể kim loại.
B. các cation và các anion trong tinh thể kim loại.
C. các cation kim loại và các electron hóa trị tự do của các nguyên tử trong tinh thể kim loại. (More precise definition than A)
D. các nguyên tử trong tinh thể kim loại.
Câu 5. Nguyên tố natri (sodium, Na) có số hiệu nguyên tử là 11. Ở trạng thái cơ bản, cấu hình electron của ion Na+ là
A. 1s²2s²2p⁶3s¹.
B. 1s²2s²2p⁵.
C. 1s²2s²2p⁶.
D. 1s²2s²2p⁶3s².
Câu 6. Chất nào sau đây không sử dụng để làm mềm nước cứng tạm thời?
A. Na2CO3.
B. Na3PO4.
C. Ca(OH)2.
D. HCl.
Câu 7. Nhiệt độ tự bốc cháy là nhiệt độ thấp nhất ở đó suất khí quyển mà chất cháy tự cháy trong không khí đo không cần tiếp xúc với nguồn lửa. Khi nhà kho chứa các đồ vật làm bằng nhựa poly(vinyl chloride) (PVC) bị cháy sẽ tạo nên khói đám cháy có nhiệt độ rất cao và chứa các khí như HCl, CO,… . Trong khi di chuyển ra xa đám cháy, cần cúi thấp người, đồng thời dùng khăn ướt che mũi và miệng. Cho các phát biểu sau:
(a) Khăn ướt không có tác dụng hạn chế khí HCl đi vào cơ thể.
(b) Việc cúi thấp người nhằm tránh khói đám cháy (có xu hướng bốc lên cao).
(c) Khói từ đám cháy nhựa PVC độc hại hơn khói từ đám cháy các đồ vật làm bằng gỗ.
(d) Việc sử dụng nước để chữa cháy nhằm mục đích hạ nhiệt độ đám cháy thấp hơn nhiệt độ tự bốc cháy của PVC.
Các phát biểu đúng là
A. (a), (b), (c).
B. (b), (c), (d).
C. (b), (c).
D. (a), (c), (d).
Câu 8. Trong quá trình trồng trọt, người nông dân được khuyến cáo không bón vôi sống (thành phần chính là CaO) cùng với phân đạm ammonium. Nguyên nhân của khuyến cáo này là
A. đất thoát đạm vì giải phóng ammonium.
B. tạo thành hỗn hợp gây cháy nổ.
C. tạo acid làm ảnh hưởng tới cây trồng.
D. làm tăng độ chua của đất.
Câu 9. Phổ khối lượng (MS) là phương pháp hiện đại để xác định phân tử khối của các hợp chất hữu cơ. Kết quả phân tích phổ khối lượng cho thấy phân tử khối của hợp chất hữu cơ X là 74. Chất X có thể là
A. acetic acid.
B. methyl acetate.
C. acetone.
D. trimethylamine.
Câu 10. Phản ứng thủy phân ester trong môi trường kiềm còn được gọi là phản ứng
A. ester hóa.
B. xà phòng hóa.
C. trùng hợp.
D. trùng ngưng.
Câu 11. Công thức cấu tạo thu gọn của dimethylamine là
A. CH3-NH2.
B. CH3-NH-CH3.
C. CH3-CH2–NH2.
D. CH3-H2-NH-CH3.
Câu 12. Chất nào sau đây thuộc loại monosaccharide?
A. Glucose.
B. Saccharose.
C. Maltose.
D. Cellulose.
Câu 13. Phương trình hoá học của phản ứng hydrate hóa ethylene để điều chế ethanol là:
CH2=CH2 + H2O —H2SO4, t°—> CH3CH2OH
Giai đoạn (1) trong cơ chế của phản ứng trên xảy ra như sau:Nhận định nào sau đây không đúng?
A. Phản ứng hydrate hóa ethylene là phản ứng cộng.
B. Trong giai đoạn (1) có sự phân cắt liên kết π.
C. Trong giai đoạn (1) có sự hình thành liên kết σ.
D. Trong phân tử ethylene có 6 liên kết σ.
Câu 14. Tên gọi của ester C2H5COOCH3 là
A. ethyl acetate.
B. methyl propionate.
C. ethyl propionate.
D. methyl acetate.
Câu 15. “Amino acid là hợp chất hữu cơ tạp chức, trong phân tử chứa đồng thời nhóm chức …(1)… và nhóm chức …(2)…”. Nội dung phù hợp trong ô trống (1), (2) lần lượt là
A. carboxyl (–COOH), amino (–NH2).
B. carboxyl (–COOH), hydroxyl (–OH).
C. hydroxyl (–OH), amino (–NH2).
D. carbonyl (–CO–), carboxyl (–COOH).
Câu 16. Histidine là một trong những amino acid thiết yếu đối với cơ thể con người. Với mỗi môi trường có giá trị pH bằng 4,0; 7,6; 12,0, coi histidine chỉ tồn tại ở dạng cho dưới đây:Trong quá trình điện di, ion sẽ di chuyển về phía điện cực trái dấu với ion.
Cho các nhận định sau về quá trình điện di của histidine:
(a) Với môi trường pH = 7,6 thì dạng (II) hầu như không dịch chuyển về các điện cực.
(b) Với môi trường pH = 4,0 thì dạng (I) di chuyển về phía cực âm.
(c) Với môi trường pH = 12,0 thì dạng (III) di chuyển về phía cực dương.
(d) Với môi trường pH = 7,6 thì dạng (II) di chuyển về phía cực âm.
Các nhận định đúng là
A. (a), (b), (d).
B. (a), (c), (d).
C. (b), (c).
D. (a), (b), (c).
Câu 17. Trong số các ion kim loại gồm Fe²⁺, Cu²⁺ và Zn²⁺, ở điều kiện chuẩn ion nào có tính oxi hóa yếu hơn Ag⁺, nhưng mạnh hơn Pb²⁺? Dựa vào bảng đã cho để trả lời câu hỏi:
A. Fe²⁺, Cu²⁺, Zn²⁺.
B. Fe²⁺, Cu²⁺.
C. Zn²⁺.
D. Cu²⁺.
Câu 18. Dựa vào bảng đã cho để trả lời câu hỏi: Sức điện động chuẩn lớn nhất của pin Galvani thiết lập từ hai cặp oxi hóa – khử trong số các cặp trên là:
A. 1,24 V.
B. 1,56 V.
C. 1,60 V.
D. 0,93 V.
Phần II. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Câu 1. Một nhóm học sinh tìm hiểu quá trình thu hồi kim loại đồng (copper) bằng phương pháp điện phân từ một đồng xu làm bằng hợp kim Cu – Zn chứa khoảng 95% đồng về khối lượng. Giả thuyết của nhóm học sinh là “khi điện phân, chỉ có tạp chất trong đồng xu tan hết vào trong dung dịch, còn lại sẽ là đồng tinh khiết”. Để kiểm tra giả thuyết này, nhóm học sinh đã thực hiện thí nghiệm như sau:
Cân để xác định khối lượng ban đầu của đồng xu (2,23 gam) và thanh đồng tinh khiết (2,55 gam).
Nối đồng xu với một điện cực và thanh đồng tinh khiết với điện cực còn lại của nguồn điện một chiều, rồi nhúng vào bình điện phân chứa dung dịch copper(II) sulfate.
Điện phân ở hiệu điện thế phù hợp.
Sau một thời gian điện phân, làm khô, rồi cân để xác định lại khối lượng của đồng xu và thanh đồng tinh khiết, thấy khối lượng đồng xu là 1,94 gam và khối lượng thanh đồng là m gam.
a) Trong thí nghiệm trên, đồng xu được nối với cực dương, thanh đồng tinh khiết được nối với cực âm của nguồn điện.
b) Giá trị của m lớn hơn 2,55.
c) Ở cực dương xảy ra quá trình khử.
d) Do khối lượng của đồng xu giảm, nên giả thuyết ban đầu của nhóm học sinh là đúng.
Câu 2. Enzyme amylase là một protein có khả năng xúc tác cho phản ứng thủy phân tinh bột. Hoạt tính xúc tác của enzyme càng cao thì phản ứng thủy phân tinh bột diễn ra càng nhanh. Hoạt tính xúc tác của enzyme phụ thuộc vào các yếu tố như nhiệt độ, pH,… Một nhóm học sinh dự đoán “pH càng tăng thì hoạt tính xúc tác của enzyme amylase càng cao”. Từ đó, học sinh tiến hành thí nghiệm ở nhiệt độ không đổi nhưng thay đổi pH của môi trường để kiểm tra dự đoán trên như sau:
Bước 1: Thêm 2,0 mL dung dịch một loại enzyme amylase vào một ống nghiệm chứa 5,0 mL dung dịch có vai trò duy trì ổn định pH bằng 5.
Bước 2: Thêm tiếp 2,0 mL dung dịch tinh bột vào ống nghiệm trên, lắc đều.
Bước 3: Sau khoảng mỗi 10 giây, dùng ống hút lấy 1-2 giọt hỗn hợp phản ứng trong ống nghiệm và cho vào đĩa sứ chứa sẵn dung dịch iodine, quan sát để dự đoán xác định thời gian tinh bột thủy phân hết.
Lặp lại thí nghiệm theo ba bước trên, chỉ thay đổi pH dung dịch trong Bước 1 lần lượt là 6; 7; 8; 9.
Nhóm học sinh ghi lại kết quả thời gian t (giây) mà tinh bột thủy phân hết trong mỗi trường pH = 5; 6; 7; 8; 9 và vẽ đồ thị như hình bên.
a) Ở Bước 3, nếu dung dịch iodine chuyển sang màu xanh tím nghĩa là tinh bột thủy phân hết.
b) Theo số liệu thu được, phản ứng thủy phân tinh bột ở pH = 9 diễn ra nhanh hơn ở pH = 8.
c) Ở các giá trị pH nghiên cứu, hoạt tính xúc tác của enzyme amylase cao nhất tại pH = 7.
d) Từ kết quả thí nghiệm, kết luận được hoạt tính xúc tác của enzyme amylase tăng khi pH tăng.
Câu 3. Một học sinh tiến hành tổng hợp isoamyl acetate (thành phần chính của dầu chuối) từ acetic acid và isoamyl alcohol theo phương trình hóa học sau:Sau thí nghiệm, tiến hành phân tách sản phẩm. Ghi phổ hồng ngoại của acetic acid, isoamyl alcohol và isoamyl acetate. Cho biết số sóng hấp thụ đặc trưng của một số liên kết trên phổ hồng ngoại như sau:
a) Phản ứng tổng hợp trong thí nghiệm này là phản ứng thủy phân ester.
b) Phổ hồng ngoại có số sóng hấp thụ ở 3350 cm⁻¹ là phổ của isoamyl alcohol.
c) Phổ hồng ngoại có số sóng hấp thụ ở 1750 cm⁻¹ mà không có số sóng hấp thụ đặc trưng của liên kết O–H là phổ của isoamyl acetate.
d) Dựa vào phổ hồng ngoại, phân biệt được acetic acid, isoamyl alcohol và isoamyl acetate.
Câu 4. Muối CoCl2 khan có màu xanh. Hòa tan một lượng muối này vào nước, thu được dung dịch màu hồng (có chứa phức chất X). Nhúng mảnh giấy lọc vào dung dịch này, sấy khô, thu được mảnh giấy có màu xanh (giấy Y). Giấy Y được sử dụng làm giấy chỉ thị để phát hiện nước.
a) CoCl2 là hợp chất của kim loại chuyển tiếp.
b) Phức chất X không chứa phối tử aqua (phối tử H2O).
c) Trong phức chất X, liên kết giữa nguyên tử trung tâm và phối tử là liên kết ion.
d) Khi nhỏ giọt nước lên giấy Y, giấy Y chuyển màu.
Phần III. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 6.
Câu 1. Trong công nghiệp, kim loại nhôm (aluminium, Al) được sản xuất bằng phương pháp điện phân nóng chảy aluminium oxide. Biết hiệu suất của quá trình chuyển hóa Al2O3 thành Al là 95,4%. Để sản xuất 5,4 tấn Al cần sử dụng bao nhiêu tấn nguyên liệu Al2O3 (làm tròn đến hàng phần mười)?
Câu 2. Đun nóng một loại mỡ động vật với dung dịch KOH, sản phẩm thu được có chứa muối potassium stearate (C17H35COOK). Phân tử khối của potassium stearate là bao nhiêu?
Câu 3. Cho phương trình hóa học của các phản ứng được đánh số thứ tự từ 1 tới 4 dưới đây:
(1) (C6H10O5)n (tinh bột) + nH2O –H⁺–> nC6H12O6 (glucose)
(2) C6H12O6 (glucose) –enzyme–> 2C2H5OH + 2CO2
(3) C6H12O6 (glucose) –enzyme–> 2CH3CH(OH)COOH
(4) C6H12O6 (glucose) + 2[Ag(NH3)2]OH –> CH2OH(CHOH)4COONH4 + 2Ag + 3NH3 + H2O
Gắn số thứ tự phương trình hoá học của các phản ứng theo tên gọi: lên men rượu, thủy phân, lên men lactic, tráng gương và sắp xếp theo trình tự thành dãy bốn số (ví dụ: 1234, 4321, …).
Câu 4. Có tổng số bao nhiêu đồng phân cấu tạo amine bậc 1 và bậc 2 ứng với công thức phân tử C4H11N?
Câu 5. Trong một nhà máy sản xuất ammonia theo quy trình Haber, giai đoạn sản xuất khí hydrogen bằng phản ứng của methane và nước được thực hiện theo phương trình hóa học (1) như sau:
(1) CH4(g) + H2O(g) ⇌ CO(g) + 3H2(g)
Phản ứng (1) là phản ứng thu nhiệt mạnh. Lượng nhiệt này được cung cấp từ quá trình đốt cháy hoàn toàn khí methane theo phương trình hóa học (2):
(2) CH4(g) + 2O2(g) → CO2(g) + 2H2O(g)
Xét các phản ứng ở điều kiện chuẩn và hiệu suất chuyển hóa của methane là 100%. Tính khối lượng khí methane (theo tấn, làm tròn đến hàng phần trăm. Tính khối lượng khí methane (theo tấn, làm tròn đến hàng phần trăm) cần thiết để sản xuất 0,30 tấn H2(g) trong giai đoạn trên. Biết 90% lượng nhiệt tỏa ra từ phản ứng (2) được cung cấp cho phản ứng (1) và các giá trị nhiệt tạo thành (Δr H°₂₉₈) của các chất ở điều kiện chuẩn được cho trong bảng sau:
Câu 6. Khi bảo quản trong phòng thí nghiệm, muối Mohr (FeSO4.(NH4)2SO4.6H2O) hút ẩm và bị oxi hóa một phần bởi O2 trong không khí thành hỗn hợp X. Để xác định phần trăm khối lượng muối Mohr trong X, tiến hành hòa tan hoàn toàn 2,656 gam X trong nước rồi pha thành 100,0 mL dung dịch Y. Chuẩn độ 10,00 mL dung dịch Y (trong môi trường sulfuric acid loãng, dư) bằng dung dịch KMnO4 nồng độ 0,012 M đến khi xuất hiện màu hồng nhạt thì dừng. Lặp lại thí nghiệm chuẩn độ thêm 2 lần nữa. Thể tích trung bình của dung dịch KMnO4 sau 3 lần chuẩn độ là 9,72 mL. Phần trăm khối lượng của muối Mohr trong X là a %. Tính giá trị của a (làm tròn đến hàng phần mười).
Mục đích tổ chức kỳ thi Tốt nghiệp THPT năm 2025 là gì?
Căn cứ theo các văn bản chỉ đạo và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, kỳ thi Tốt nghiệp THPT năm 2025 được tổ chức với các mục tiêu chính như sau:
– Đánh giá kết quả học tập của học sinh sau 12 năm học theo chương trình giáo dục phổ thông mới.
– Sử dụng kết quả thi để xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông và làm căn cứ tuyển sinh cho các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng.
– Góp phần kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục tại các địa phương và toàn quốc, từ đó hỗ trợ việc điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học trong các nhà trường.
Thí sinh thi tốt nghiệp THPT năm 2025 có bắt buộc phải thi môn Hóa học không?
Theo quy định hiện hành của Bộ GD&ĐT, thí sinh dự thi tốt nghiệp THPT năm 2025 phải tham dự 3 bài thi bắt buộc: Toán, Ngữ văn và Ngoại ngữ.
Ngoài ra, thí sinh lựa chọn một trong hai bài thi tổ hợp sau:
– Tổ hợp Khoa học Tự nhiên (KHTN): gồm các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học.
– Tổ hợp Khoa học Xã hội (KHXH): gồm các môn Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân (đối với học sinh học chương trình GDPT hiện hành).
Trong bài thi tổ hợp KHTN, môn Hóa học là một trong ba môn thành phần. Tuy nhiên, thí sinh không bắt buộc phải thi Hóa học nếu không chọn tổ hợp này, trừ khi cần sử dụng môn Hóa để xét tốt nghiệp hoặc tuyển sinh đại học, cao đẳng vào các ngành có yêu cầu.
Chính vì vậy, Đề thi thử tốt nghiệp THPT 2025 môn Hóa học là tài liệu ôn tập quan trọng, được xây dựng nhằm hỗ trợ học sinh chọn tổ hợp KHTN đánh giá năng lực bản thân, làm quen với cấu trúc đề thi mới, rèn kỹ năng làm bài và chuẩn bị tốt cho kỳ thi chính thức.