Đề ôn thi tốt nghiệp THPT 2025 môn Sinh học – Bám sát đề minh họa – Đề 18 là một trong những đề thi thuộc chuyên mục Thi thử Sinh THPT – Đại Học, nằm trong hệ thống Ôn tập thi thử THPT. Đề thi được biên soạn sát với định hướng ra đề của Đề minh họa tốt nghiệp THPT 2025 môn Sinh học Bộ GD&ĐT, giúp học sinh lớp 12 có thêm cơ hội rèn luyện kỹ năng và nâng cao khả năng phân tích, tư duy khoa học.
Đề thi gồm 18 câu trắc nghiệm, 4 câu đúng/ sai và 6 câu trả lời ngắn, bao phủ toàn bộ nội dung trọng tâm của chương trình Sinh học lớp 12 như: cơ chế di truyền và biến dị, quy luật di truyền, ứng dụng di truyền học, tiến hóa, sinh thái học và di truyền học quần thể. Các câu hỏi được xây dựng theo hướng đánh giá năng lực, từ mức độ nhận biết đến vận dụng cao, giúp học sinh rèn luyện khả năng giải đề nhanh, chính xác và phản xạ tốt với các tình huống thực tiễn thường gặp trong kỳ thi.
Hãy cùng Dethitracnghiem.vn bắt đầu luyện tập với đề số 18 để tăng tốc về đích trong giai đoạn nước rút trước kỳ thi tốt nghiệp THPT 2025!
- Số trang: 7 trang
- Hình thức: trắc nghiệm, trả lời đúng/ sai và trả lời ngắn
- Thời gian làm bài: 50 phút (không kể thời gian phát đề)
ĐỀ THI
PHẦN I. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 18. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.
Câu 1: Để xác định mối quan hệ huyết họ hàng, người ta không phân tích loại phân tử nào?
A. DNA.
B. RNA.
C. Protein.
D. Carbohydrate.
Câu 2: Trong chu kỳ giảm phân, sự tiếp hợp trao đổi chéo xảy ra trong giai đoạn nào?
A. Kỳ trung gian.
B. Kỳ đầu I.
C. Kỳ giữa I.
D. Kỳ cuối I.
Câu 3: Đồ thị ở hình bên mô tả ảnh hưởng của cường độ ánh sáng đến cường độ hô hấp và cường độ quang hợp của một loài thực vật. Điểm nào trên đồ thị biểu thị điểm bù ánh sáng của loài này
A. Điểm 1.
B. Điểm 2.
C. Điểm 3.
D. Điểm 4.
Câu 4: Chất nào sau đây được vận chuyển chủ yếu trong mạch gỗ của cây?
A. Diệp lục.
B. Nước.
C. Tinh bột.
D. Protein.
Câu 5: Các nhà khoa học đã tìm thấy những vết chân của bò sát tạo thành một con đường mòn, được bảo tồn trong hệ địa tầng Đồi Schnebly thuộc kỷ Permian ở Arizona (hình bên). Đây là bằng chứng tiến hóa
A. hóa thạch.
B. tế bào học.
C. sinh học phân tử.
D. giải phẫu so sánh.
Câu 6: Trong tiến hóa, nhân tố có thể tạo ra các alelle mới cho quần thể là
A. giao phối có chọn lọc.
B. Dòng gene.
C. chọn lọc tự nhiên.
D. Phiêu bạt di truyền.
Câu 7: Theo quan niệm hiện đại, nhân tố làm thay đổi tần số allele và tần số kiểu gene của quần thể theo một hướng xác định là:
A. Phiêu bạt di truyền.
B. Chọn lọc tự nhiên.
C. Dòng gene.
D. Đột biến.
Câu 8: Theo thuyết tiến hoá tổng hợp hiện đại, chọn lọc tự nhiên dẫn tới hiện tượng nào sau đây?
A. Tạo ra các kiểu gene thích nghi.
B. Tạo ra các allele mới.
C. Hình thành các kiểu hình mới.
D. Hình thành quần thể thích nghi.
Câu 9: Khảo sát sự di truyền bệnh M ở người qua ba thế hệ như sau:
Biết rằng các cá thể trong phả hệ không xảy ra đột biến. Xác suất để người số 10 không mang allele bệnh là bao nhiêu?
A. 1/2.
B. 1/4.
C. 3/4.
D. 1/3.
Câu 10: Quá trình hình thành loài lúa mì (T. aestivum) được các nhà khoa học mô tả như sau: Loài lúa mì (T. Monococcum có bộ NST 2n = 14 AA) lai với loài cỏ dại (T. Speltoides có bộ NST 2n = 14 BB) đã tạo ra con lai số 1. Con lai này được gấp đôi bộ nhiễm sắc thể tạo thành loài lúa mì (T. Dicoccum). Loài lúa mì (T. Dicoccum) lai với loài lúa mì hoang dại (A. Squarrosa có bộ NST 2n = 14 DD) đã tạo ra con lai con lai số 2. Con lai này lại được gấp đôi bộ nhiễm sắc thể tạo thành loài lúa mì (T. aestivum). Khi nói về quá trình hình thành loài lúa mì (T. aestivum) phát biểu nào sau đây không đúng? .
A. Loài lúa mì (T. Dicoccum) là thể song nhị bội.
B. Loài lúa mì (T. aestivum) mang bộ NST lưỡng bội của hai loài khác nhau.
C. Loài lúa mì (T. aestivum) có kiểu gen đồng hợp tất cả các gen.
D. Con lai số 2 có số lượng NST là 21.
Câu 11: Nhiều trâu rừng trưởng thành xếp hàng đi phía trước để bảo vệ con non mới sinh ra. Hiện tượng này thể hiện ở mối quan hệ
A. cạnh tranh cùng loài.
B. hỗ trợ khác loài.
C. cộng sinh.
D. hỗ trợ cùng loài.
Câu 12: Ví dụ nào sau đây phản ánh quan hệ ký sinh giữa các loài?
A. Vi khuẩn lam sống trong nốt sần rễ đậu.
B. Chim sáo đậu trên lưng trâu rừng.
C. Cây phong lan bám trên thân cây gỗ.
D. Cây tầm gửi sống trên thân cây gỗ.
Câu 13: Kĩ thuật được mô tả trong sơ đồ ở hình bên là
A. nhân bản vô tính.
B. thụ tinh trong ống nghiệm.
C. công nghệ tế bào.
D. công nghệ DNA tái tổ hợp.
Câu 14: Thành tựu nào sau đây là ví dụ về ứng dụng của liệu pháp gene trong điều trị bệnh?
A. Điều trị thành công một số bệnh liên quan đến hệ miễn dịch như SCID.
B. Việc tạo ra vaccine chống COVID-19.
C. Việc sử dụng virus làm vector chuyển gene
D. Sử dụng bằng thuốc kháng sinh để chống lại vi khuẩn thuốc.
Câu 15: Ở người, gen quy định tính trạng hói đầu bị ảnh hưởng bởi giới tính. Phụ nữ có kiểu gen BB bị hói, tuy nhiên phụ nữ Bb và bb thì không. Đàn ông có kiểu gen BB và Bb bị hói, đàn ông bb thì không. Yếu tố Rh do gen R quy định, kiểu gen của người Rh- là r và của người Rh+ là RR hoặc Rr. Khi một người phụ nữ Rh- mang thai nhi có Rh+, hệ miễn dịch của người phụ nữ có thể tạo ra các kháng thể kháng lại Rh+ của thai nhi trong lần mang thai thứ hai, có thể dẫn đến cái chết của thai nhi. Hiện tượng này được gọi là sự không tương thích Rh. Hai gen này cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thường và cách nhau 30cM. Hai vợ chồng Yến và Linh đến một văn phòng tư vấn di truyền và được bác sĩ thu thập dữ liệu như tóm tắt trong bảng dưới đây. Có bao nhiêu kết luận sau đúng?
I. Có thể xác định chắc chắn kiểu gen của 5 người.
II. Cặp vợ chồng này có thể sinh con bị hói đầu với tỷ lệ 35%.
III. Cặp vợ chồng này sinh ra được một đứa con gái, xác suất người con này có thể phải đối mặt với sự không tương thích Rh khi người con này mang thai là 50%.
IV. Xác suất con gái của họ có tiềm năng không tương thích Rh đồng thời sẽ bị hói đầu là 3,75%.
A. 3.
B. 2.
C. 4.
D. 1.
Câu 16: Hình bên là ảnh chụp bộ nhiễm sắc thể bất thường ở một người. Người mang bộ nhiễm sắc thể này
A. mắc hội chứng Klinefelter.
B. mắc hội chứng Down.
C. mắc hội chứng Turner.
D. mắc bệnh hồng cầu hình lưỡi liềm.
Câu 17: Sự hình thành khu rừng nguyên sinh tự nhiên từ một đám cây bụi sẵn có được gọi là
A. diễn thế nguyên sinh.
B. diễn thế thứ sinh.
C. diễn thế phân huỷ.
D. diễn thế nhân tạo.
Câu 18: Biện pháp nào sau đây không phù hợp với phát triển nông nghiệp bền vững?
A. Quản lí giống và nguồn nước, bảo tồn các giống địa phương.
B. Quản lí sâu hại bằng bằng các phương pháp hóa học.
C. Trồng cây che phủ đất, luân canh cây trồng.
D. Tạo dinh dưỡng cho đất, sử dụng nguồn năng lượng tái tạo.
PHẦN II. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Câu 1: Phép lai P: ♀ $\frac{AB}{ab} X^D X^d$ × ♂ $\frac{AB}{ab} X^D Y$ thu được $F_1$. Trong tổng số cá thể ở $F_1$, số cá thể đực có kiểu hình trội về cả ba tính trạng chiếm 16,5%. Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, các allele trội là trội hoàn toàn; không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen ở cả quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái với tần số bằng nhau. Theo lí thuyết, các phát biểu sau đây đúng hay sai?
a. $F_1$ có 40 loại kiểu gen.
b. Khoảng cách giữa gen A và gen B là 40 cM.
c. $F_1$ có 8,5% số cá thể cái dị hợp tử về 3 cặp gen.
d. $F_1$ có 25% số cá thể đực có kiểu hình lặn về 3 tính trạng.
Câu 2: Ốc bươu vàng (Pomacea canaliculata) là loài ngoại lai có nguồn gốc từ Nam Mỹ được du nhập tới Đài Loan và phát triển mạnh ra khắp Đông Nam Á. Hình A thể hiện sự biến động mức độ che phủ của một số loài điển hình và hàm lượng dinh dưỡng trong nước ở ruộng nước ngọt trước và sau khi có mặt ốc bươu vàng (vào ngày 0). Hình B thể hiện mối quan hệ giữa mức độ giàu loài trong quần xã với số lượng ốc bươu vàng.
a. Ốc bươu vàng là loài đặc trưng trong quần xã ruộng nước ngọt.
b. Nguồn dinh dưỡng của ốc bươu vàng chủ yếu đến từ bèo và tảo.
c. Sau khi có mặt ốc bươu vàng, sinh khối của thực vật phù du sẽ giảm xuống.
d. Ốc bươu vàng gây nhiều thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp cũng như môi trường sinh thái bản địa. Để giảm thiểu thiệt hại, nên bổ sung loài ăn thịt đặc hiệu sẽ hiệu quả hơn là thường xuyên bắt và giết ốc với quy mô lớn.
Câu 3: Bệnh tan máu bẩm sinh (Thalassemia), viết tắt là Thal, là một bệnh do gen lặn (a) nằm trên nhiễm sắc thể thường gây nên. Người bị bệnh nhận 2 allele lặn từ bố và mẹ, biểu hiện bệnh ở dạng hồng cầu bị phá hủy quá mức dẫn đến tình trạng thiếu máu. Theo thống kê (2001) người ta nhận thấy, bệnh Thal thường gặp ở các dân tộc vùng cao, vùng xa như: Thái, Mường, Tày, Ê đê, Khơ me, ít gặp ở người Kinh. Cụ thể, tỉ lệ mắc bệnh:
– Nhóm 1: Người Mường, Thái, Tày là 25%;
– Nhóm 2: Người Ê đê, Khơ me là 40%;
– Nhóm 3: Người Kinh là 4%.
Với giả thiết là cấu trúc di truyền ban đầu của các dân tộc đều giống nhau, và ở dân tộc Kinh thì việc kết hôn hoàn toàn ngẫu nhiên.
Mỗi nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích.
a. Tỉ lệ mắc bệnh tan máu bẩm sinh ở các dân tộc vùng cao, vùng xa như: Thái, Mường, Tày, Ê đê, Khơ me cao là do tần số allele gây bệnh trong quần thể ban đầu cao.
b. Tần số allele gây bệnh trong cộng đồng người Thái là 0,5.
c. Một cặp vợ chồng người Ê đê không mắc bệnh tan máu bẩm sinh nhưng sinh ra người con trai bị bệnh. Họ dự định sinh thêm 2 người con nữa. Xác suất họ sinh được 1 con trai và 1 con gái đều không bị bệnh là 9/32.
d. Một cặp vợ chồng người Kinh không mắc bệnh tan máu bẩm sinh. Họ đã sinh một người con trai. Xác suất người con này bị bệnh là 2/36.
Câu 4: Virus gây viêm phổi Vũ Hán (viết tắt SARS-CoV-2) là một chủng coronavirus gây ra bệnh viêm đường hô hấp cấp xuất hiện lần đầu tiên ở thành phố Vũ Hán (Trung Quốc) và bắt đầu lây lan nhanh chóng sau đó. Có một số thông tin di truyền về chủng virus này như sau:
– Các nhà khoa học đã nhận thấy chúng có tổng số 29903 nucleotide, trong đó số nucleotide từng loại A, U, G, C có số lượng lần lượt là 9594, 8954, 5492, 5863.
– Một mRNA quan trọng mã hóa cho vỏ protein của virus có bộ ba mở đầu từ vị trí nucleotide thứ 29558 và kết thúc ở vị trí nucleotide thứ 29674.
Từ những thông tin trên, một học sinh đưa ra một số phát biểu. Theo lí thuyết, các phát biểu sau đây đúng hay sai?
a. Phần trăm mỗi loại nucleotitde (A, U, G, C) của virus này lần lượt là 32,08%; 29,94%; 18,37%; 19,61%.
b. Vật chất di truyền của virus SARS-CoV-2 là một phân tử DNA mạch đơn.
c. mRNA mã hóa cho vỏ virus có chứa 190 nucleotitde.
d. Phân tử protein cấu trúc do đoạn mRNA trên mã hóa có tối đa 37 amino acid.
PHẦN III. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 6. Thí sinh điền kết quả mỗi câu vào mỗi ô trả lời tương ứng theo hướng dẫn của phiếu trả lời.
Câu 1: Năm 1941, người ta đã sử dụng penicillin để tiêu diệt một cách rất có hiệu quả loài vi khuẩn tụ cầu vàng gây bệnh cho người là Staphylococcus aureus. Nhưng năm 1944 đã xuất hiện một số chủng kháng lại penicillin và đến năm 1992 thì trên 95% các chủng vi khuẩn tụ cầu vàng trên thế giới đều kháng lại thuốc penicillin và các thuốc khác có cấu trúc tương tự.
Cho các sự kiện sau đây:
(1) Gene đột biến này nhanh chóng lan rộng trong quần thể bằng cách truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác hoặc từ tế bào này sang tế bào khác
(2) Khả năng kháng lại thuốc xuất hiện là do một số vi khuẩn tụ cầu vàng có gene đột biến làm thay đổi cấu trúc thành tế bào làm cho thuốc không thể bám vào thành tế bào.
(3) Các cá thể kháng thuốc ngày càng tăng số lượng và hình thành quần thể thích nghi.
(4) Việc gia tăng áp lực chọn lọc, cụ thể ở đây là gia tăng liều lượng thuốc, sử dụng nhiều loại thuốc khác nhau đã nhanh chóng làm cho loài Staphylococcus aureus có khả năng kháng lại nhiều loại thuốc kháng sinh khác nhau.
Hãy viết liền các số tương ứng với bốn sự kiện theo trình tự của quá trình hình thành quần thể vi khuẩn tụ cầu vàng kháng thuốc.
Câu 2: Một loài có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n = 6, thể tam bội là hình số mấy?
Câu 3: Ở người, hệ nhóm máu ABO do một gen gồm 3 allele quy định: allele $I^A$, $I^B$ đồng trội so với allele $I^O$. Một quần thể ở trạng thái cân bằng di truyền có tỉ lệ người mang nhóm máu O là 16%, tỉ lệ người mang nhóm máu B là 48%. Trong quần thể, một người mang nhóm máu A kết hôn với một người mang nhóm máu B, xác suất để cặp vợ chồng này sinh ra người con đầu lòng mang nhóm máu O là bao nhiêu? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Câu 4: Một quần thể thực vật lưỡng bội, có một gene gồm hai allele (A, a). Ở thế hệ P, quần thể có cấu trúc di truyền là 0,25 AA : 0,50 Aa : 0,25 aa. Từ thế hệ F1 ở giai đoạn hạt (chưa nảy mầm) trở đi, tỉ lệ nảy mầm của các kiểu gene trong quần thể được thể hiện ở bảng sau:
Biết rằng, quần thể này giao phấn ngẫu nhiên, không chịu tác động của các yếu tố ngẫu nhiên, di – nhập gene, đột biến gene; sức sống và khả năng sinh sản của các cây sau khi nẩy mầm là như nhau. Theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu gene AA ở F2 giai đoạn chưa nẩy mầm là bao nhiêu? (Viết kết quả dưới dạng số thập phân, làm tròn sau dấu phẩy 2 chữ số)
Câu 5: Khi nghiên cứu ở 4 loài sinh vật thuộc 1 chuỗi thức ăn trong một quần xã, người ta thu được số liệu dưới đây:
Hãy cho biết theo lí thuyết, loài số 4 là nguồn thức ăn của loài số mấy?
Câu 6: Taber và Dasmann (1957) đã nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường đến số lượng sống của hai nhóm cá thể hươu đen (Odocoileus hemionus colombianus) thuộc hai quần thể, sống ở hai địa điểm độc lập. Kết quả nghiên cứu được thể hiện ở biểu đồ sau:
Theo lí thuyết, trải qua bao nhiêu năm nghiên cứu thì kích thước quần thể II gấp đôi kích thước quần thể I?
—————————-
Mục đích tổ chức thi tốt nghiệp THPT 2025 là gì?
Căn cứ theo Mục 1 Phương án Tổ chức kỳ thi và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông từ năm 2025 ban hành kèm theo Quyết định 4068/QĐ-BGDĐT 2023, mục đích tổ chức thi tốt nghiệp THPT 2025 để:
– Đánh giá đúng kết quả học tập của người học theo mục tiêu và chuẩn cần đạt theo yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) 2018.
– Lấy kết quả thi để xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) và làm một trong các cơ sở để đánh giá chất lượng dạy, học của các cơ sở GDPT và công tác chỉ đạo của các cơ quan quản lý giáo dục.
– Cung cấp dữ liệu đủ độ tin cậy cho các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp sử dụng trong tuyển sinh theo tinh thần tự chủ.
Thí sinh thi tốt nghiệp THPT 2025 có bắt buộc thi môn Sinh Học không?
Căn cứ theo Mục 5 Phương án Tổ chức kỳ thi và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông từ năm 2025 ban hành kèm theo Quyết định 4068/QĐ-BGDĐT 2023 quy định như sau:
Thí sinh thi bắt buộc môn Ngữ văn, môn Toán và 02 môn thí sinh tự chọn trong số các môn còn lại được học ở lớp 12 (Ngoại ngữ, Lịch sử, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Tin học, Công nghệ).
Đồng thời, căn cứ theo Điều 3 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 24/2024/TT-BGDĐT quy định như sau:
Môn thi
Tổ chức kỳ thi gồm 03 buổi thi: 01 buổi thi môn Ngữ văn, 01 buổi thi môn Toán và 01 buổi thi của bài thi tự chọn gồm 02 môn thi trong số các môn: Vật lí, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Tin học, Công nghệ định hướng Công nghiệp (gọi tắt là Công nghệ Công nghiệp), Công nghệ định hướng Nông nghiệp (gọi tắt là Công nghệ Nông nghiệp), Ngoại ngữ (Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Đức, Tiếng Nhật và Tiếng Hàn).
Theo quy định này, các môn thi tốt nghiệp THPT 2025 bao gồm:
– Thi 02 môn bắt buộc: Toán và Ngữ văn.
– Thi 02 môn tự chọn trong số các môn sau: Vật lí, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Tin học, Công nghệ định hướng Công nghiệp, Công nghệ định hướng Nông nghiệp, Ngoại ngữ.
Như vậy, kỳ thi tốt nghiệp THPT 2025 không bắt buộc thí sinh phải thi môn Sinh học